Nghị quyết 01/NQ-CP 2024 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN năm 2024
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/01/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phấn đấu năm 2024, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%
Ngày 05/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. 15 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 như sau:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 6,0 - 6,5%;
- GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 4730 USD;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 69%;
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị < 4%;
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều > 1 điểm %;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%;
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 80%;
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị 95%;...
2. 12 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 bao gồm:
- Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn;
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh;
- Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, cảng hàng không, bến cảng,....
- Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng;
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, chip và chất bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học;...
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Nghị quyết 01/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 01/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Số: 01/NQ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2023, tình hình thế giới, trong nước tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn so với dự báo, tạo sức ép lớn lên quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực, cơ bản đạt được mục tiêu tổng quát đề ra và nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, tiếp tục là điểm sáng của kinh tế toàn cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi, quý sau cao hơn quý trước, cả năm ước đạt 5,05% thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới; nhiều tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá cao kết quả và triển vọng của nền kinh tế nước ta. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3,25%. Thu ngân sách nhà nước vượt khoảng 8,12% so với dự toán trong bối cảnh tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp miễn, giảm, gia hạn nhiều loại thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất; nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bội chi NSNN được kiểm soát trong giới hạn cho phép. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định, mặt bằng lãi suất giảm. Xuất nhập khẩu có xu hướng phục hồi, cả năm ước xuất siêu khoảng 28 tỷ USD. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, tiếp tục là trụ đỡ vững chắc của nền kinh tế trong khó khăn, cả năm ước tăng 3,83%, cao nhất trong 10 năm qua; khu vực dịch vụ phát triển khá sôi động, tăng 6,82%; công nghiệp phục hồi nhanh qua từng quý, cả năm tăng 3,02%, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,62%. An ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm. Giải ngân vốn đầu tư công cả năm 2023 ước đạt 95% kế hoạch, cao hơn năm 2022 cả về tỷ lệ và số tuyệt đối. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu bị thu hẹp; vốn FDI thực hiện đạt gần 23,2 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Thực hiện đột phá chiến lược về kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông có sự chuyển biến vượt bậc; đã hoàn thành, đưa vào sử dụng 475 km đường bộ cao tốc, nâng tổng số km đường cao tốc đưa vào khai thác đến nay là 1.892 km. Công tác quy hoạch được đẩy nhanh, đã hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt 108/111 quy hoạch. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách được chú trọng, có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, cách làm. Tích cực thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, quyết liệt triển khai Đề án 06. Tập trung xử lý, tháo gỡ nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài có kết quả bước đầu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, đạt và vượt toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch về xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách người có công, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; đời sống nhân dân được cải thiện tốt hơn. Công tác giảm nghèo tiếp tục là điểm sáng, được quốc tế đánh giá cao. Triển khai quyết liệt các chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải, chuyển đổi năng lượng. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính trị - xã hội ổn định, tiềm lực quốc phòng, an ninh được nâng lên; độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; xử lý hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là về chiến lược. Công tác đối ngoại là điểm sáng nổi bật, đạt nhiều thành tựu quan trọng, có tính lịch sử, tạo cơ hội mới, thời cơ mới để phát triển và tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tình hình thế giới, khu vực sẽ còn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; hậu quả của đại dịch COVID-19 còn tác động kéo dài. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, xung đột tại Ukraine và dải Gaza nhiều khả năng còn kéo dài. Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lạm phát, chính sách tiền tệ của một số nền kinh tế lớn còn chứa đựng yếu tố bất định. Các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu trở thành rủi ro thường trực, tác động ngày càng nặng nề. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát còn lớn; sản xuất kinh doanh dự báo còn khó khăn; nhu cầu các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam tiếp tục suy giảm. Những tồn tại, hạn chế, bất cập từ nội tại nền kinh tế về cơ cấu kinh tế tích tụ từ lâu chưa được xử lý dứt điểm; các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản còn tiềm ẩn rủi ro; quy mô nền kinh tế nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lớn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài còn hạn chế; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, hạn hán, bão lũ, sạt lở tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn...
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:
Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế; tiếp tục triển khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân, hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt “tín dụng đen”.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, hoàn thuế theo đúng quy định; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2024 vượt ít nhất 5% dự toán; phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, năm 2024 cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao; kiểm soát bội chi, nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia trong giới hạn cho phép; thực hiện hiệu quả việc mua lại, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ; chi trả kịp thời các nghĩa vụ nợ của ngân sách nhà nước; nghiên cứu tiếp tục thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất. Ban hành và kịp thời triển khai các chính sách phù hợp, hiệu quả liên quan đến thuế tối thiểu toàn cầu.
Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra chuyên ngành, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế để rút ngắn thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Phát huy vai trò Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nhất là đối với những việc cụ thể, phức tạp liên quan đến các ngành, lĩnh vực; khẩn trương xử lý kết quả rà soát văn bản theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội và Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp, chất lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống trợ giúp pháp lý; thực hiện hiệu quả cơ chế trực trợ giúp pháp lý tại Toà án, trong điều tra hình sự và phối hợp trong tố tụng, hoạt động của chính quyền cơ sở để người dân dễ tiếp cận. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật; hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp; tích cực, chủ động trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách, pháp luật.
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất chip bán dẫn, để trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; xây dựng cơ chế và lộ trình phát triển số lượng doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan tâm phát triển doanh nghiệp phụ trợ. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác khoa học và công nghệ tàm quốc gia với các đối tác chiến lược. Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đột phá nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp nền tảng và công nghệ mới nổi (chip bán dẫn...). Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng công trình xây dựng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tập trung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức và giá xây dựng.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; tiếp tục chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức lại sản xuất theo vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi. Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Hướng dẫn, định hướng các địa phương, nhất là các vùng trọng điểm sản xuất lúa, gạo, chăn nuôi, thủy sản có kế hoạch sản xuất phù hợp với xu thế tiêu dùng, nhu cầu của thị trường, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Thực hiện các chiến lược phát triển ngành hàng theo hướng tích hợp đa giá trị, hợp tác liên ngành, tăng hàm lượng khoa học công nghệ; thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, xây dựng nông thôn số, nông dân số. Nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống khuyến nông phục vụ cơ cấu lại ngành và xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”.
Tiếp tục cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng như thương mại, logistics... Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm hiệu quả và yêu cầu phát triển bền vững; tập trung đầu tư “làm mới” sản phẩm du lịch; đổi mới các hoạt động quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và tăng cường ứng dụng công nghệ trong ngành du lịch.
Tiếp tục sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước để tập trung trong những ngành, lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; lĩnh vực mà doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả nguồn lực đầu tư của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không hiệu quả; đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, mất vốn nhà nước. Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào các dự án quan trọng, quy mô lớn, có tác động dẫn đầu, lan tỏa trong các ngành kinh tế chủ lực, các ngành, lĩnh vực mới, tạo động lực và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
Tập trung đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh thực hiện tự chủ giáo dục đại học, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo sự chuyển biến về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành đào tạo quan trọng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phấn đấu đến năm 2025 và năm 2030 có 50.000-100.000 nhân lực chất lượng cao cho ngành sản xuất chip bán dẫn. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, cơ bản giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, nhất là tình trạng thiếu giáo viên mầm non, phổ thông; tiếp tục triển khai lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; trong đó quan tâm đầu tư xây dựng trường, lớp học ở các khu đô thị lớn, khu công nghiệp và kiên cố hóa trường, lớp học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
Triển khai hiệu quả có trọng điểm các đề án, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, tập trung xác định và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ và hội nhập quốc tế; tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng rộng rãi các giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các vùng, miền. Có chính sách thu hút, huy động nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động và sáng tạo văn hoá. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam, xây dựng biểu tượng văn hóa quốc gia và một số thương hiệu sản phẩm văn hóa quốc gia; tăng cường xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam ra nước ngoài. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm 2024.
Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; đầu tư, nâng cao thành tích của các môn thể thao trọng điểm theo hướng tiếp cận với thành tích của châu lục và thế giới. Chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự các Đại hội Thể thao quốc tế năm 2024 như vòng loại Olympic 2024; Thế vận hội Olympic tại Paris năm 2024...
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, khẩn trương thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi trả của người dân, quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức chi trả dịch vụ y tế; thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về dân số, bảo đảm tỷ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư và số lượng, chất lượng dân số, góp phần kéo dài và tận dụng cơ hội thời kỳ dân số vàng. Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 gắn với xây dựng, ban hành Khung chính sách quốc gia thích ứng, giải quyết vấn đề già hóa dân số.
Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh phù hợp với các tình huống. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn và cả nước.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa và không gian mạng, nhất là các địa bàn chiến lược, trọng điểm; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng thủ dân sự, chủ động ứng phó các thách thức an ninh phi truyền thống. Tăng cường trinh sát điện tử, tác chiến không gian mạng, bảo đảm thông tin liên lạc, cơ yếu cho các nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng, ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình cấp quốc gia; phối hợp nghiên cứu, nắm vững tình hình thiên tai, địa chất để có phương án chủ động ứng phó với các tình huống. Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.
Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối an ninh trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, bảo đảm an ninh trong công nhân. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức liên quan đến "tín dụng đen", kinh tế, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Chú trọng khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Đề án 06 của Chính phủ về "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyên đôi sô quôc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030". Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy.
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước; chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến bài, chương trình bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, từng bước xây dựng văn hoá mạng lành mạnh. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với các nỗ lực và kết quả đạt được của Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh - quốc phòng, toàn vẹn lãnh thổ phù hợp với luật pháp và chuẩn mực quốc tế.
Nơi nhận:
|
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính |
Phụ lục I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch năm 2024 Quốc hội giao |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
% |
6,0-6,5 |
Bộ KHĐT |
2 |
GDP bình quân đầu người |
USD |
Khoảng 4.700 - 4.730 |
Bộ KHĐT |
3 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP |
% |
Khoảng 24,1 - 24,2 |
Bộ KHĐT |
4 |
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân |
% |
4,0 - 4,5 |
Bộ KHĐT |
5 |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân |
% |
4,8 - 5 ,3 |
Bộ KHĐT |
6 |
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
26,5 |
Bộ KHĐT |
7 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo - Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% % |
Khoảng 69 Khoảng 28 - 28,5 |
Bộ LĐTBXH |
8 |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
< 4 |
Bộ LĐTBXH |
9 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
Điểm % |
> 1 |
Bộ LĐTBXH |
10 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
94,1 |
Bộ Y tế |
11 |
Số bác sĩ trên 10.000 dân |
Bác sĩ |
13,5 |
Bộ Y tế |
12 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân |
Giường bệnh |
32,5 |
Bộ Y tế |
13 |
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
80 |
Bộ NNPTNT |
14 |
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị |
% |
95 |
Bộ TNMT |
15 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
92 |
Bộ KHĐT |
Phụ lục II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM 2024 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2024 |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
105,2 - 105,6 |
105,8 - 106,2 |
105,5 - 106,0 |
106,2 - 106,7 |
105,7 - 106,2 |
106,5 - 107,0 |
106,0 - 106,5 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
103,0 - 103,0 |
103,2 - 103,3 |
103,1 - 103,2 |
103,1 - 103,2 |
103,1 - 103,2 |
102,8 - 103,1 |
103,0 - 103,2 |
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
104,7 - 105,5 |
105,9 - 106,6 |
105,3 - 106,1 |
106,5 - 107,2 |
105,8 - 106,5 |
107,1 - 107,9 |
106,2 - 106,9 |
a) |
Công nghiệp |
104,8 - 105,5 |
105,9 - 106,6 |
105,4 - 106,1 |
106,5 - 107,2 |
105,8 - 106,5 |
107,0 - 107,7 |
106,1 - 106,8 |
- |
Khai khoáng |
98,0 - 99,3 |
99,0 - 100,4 |
98,5 - 99,9 |
99,6 - 100,7 |
98,8 - 100,1 |
99,4 - 100,9 |
99,0 - 100,3 |
- |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
105,8 - 106,3 |
106,9 - 107,5 |
106,3 - 106,9 |
107,1 - 107,8 |
106,6 - 107,2 |
107,7-108,4 |
106,9 - 107,6 |
- |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
105,0 - 106,1 |
105,9 - 106,8 |
105,4 - 106,5 |
106,9 - 107,1 |
106,0 - 106,7 |
107,1 - 107,6 |
106,2 - 106,9 |
- |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
103,4 - 103,4 |
104,8 - 104,8 |
104,1 - 104,1 |
106,5 - 106,5 |
105,0 - 105,0 |
107,6 - 107,8 |
105,7 - 105,7 |
b) |
Xây dựng |
104,2 - 105,6 |
105,6 - 106,5 |
105,0 - 106,1 |
106,9 - 107,6 |
105,7 - 106,7 |
107,7 - 108,5 |
106,4 - 107,3 |
3 |
Dịch vụ |
106,3 - 106,5 |
106,4 - 106,7 |
106,3 - 106,6 |
106,9 - 107,3 |
106,5 - 106,8 |
107,1 - 107,5 |
106,7 - 107,0 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
104,6 - 105,4 |
105,0 - 105,8 |
104,8 - 105,6 |
105,3 - 106,3 |
105,0 - 105,8 |
105,5 - 106,4 |
105,1 - 106,0 |
Phụ lục III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2024 |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I |
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô |
|
|
|
1 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém) |
% |
<3 |
NHNNVN |
2 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém) |
% |
<5 |
NHNNVN |
3 |
Tỷ lệ động viên vào NSNN trên GDP |
% |
15,3 |
Bộ TC |
4 |
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển |
% |
32,2 |
Bộ TC |
5 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP |
% |
khoảng 35 |
Bộ KHĐT |
6 |
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
% |
6,0 |
Bộ CT |
II |
Một số chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng |
|
|
|
7 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) |
% |
7,0 - 8,0 |
Bộ CT |
8 |
Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
% |
9,0 |
Bộ CT |
9 |
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa |
% |
≥ 50 |
Bộ KHCN |
10 |
Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia |
Thứ hạng |
Trong nhóm 04 quốc gia dẫn đầu của ASEAN |
Bộ KHCN |
11 |
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C |
% |
18-20 |
Bộ CT |
12 |
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử |
% |
58-60 |
Bộ CT |
III |
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công |
|
|
|
13 |
Tỷ lệ dự phòng công suất nguồn (không bao gồm điện năng lượng tái tạo) |
% |
17,5 |
Bộ CT |
14 |
Tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống |
Tỷ kWh |
306,4-307,5 |
Bộ CT |
|
Tốc độ tăng |
% |
9,4-9,8 |
|
15 |
Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt trời mái nhà) |
MW |
78.645 |
Bộ CT |
|
Tốc độ tăng |
% |
7,8-8,3 |
|
16 |
Tỷ lệ người sử dụng Internet |
% |
84 |
Bộ TTTT |
17 |
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân |
Thuê bao |
87,5 |
Bộ TTTT |
18 |
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân |
Thuê bao |
24,5 |
Bộ TTTT |
19 |
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet |
% |
83,5 |
Bộ TTTT |
20 |
Dung lượng băng thông Internet quốc tế |
Gbps |
25.000 |
Bộ TTTT |
21 |
Lưu lượng Internet băng rộng |
|
|
Bộ TTTT |
|
Lưu lượng Internet băng rộng di động |
GB/TB/Tháng |
15 |
|
|
Lưu lượng Internet băng rộng cố định |
GB/TB/Tháng |
355 |
|
22 |
Tổng số chứng thư số đang hoạt động |
1000 Chứng thư |
5.000 |
Bộ TTTT |
23 |
Tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6 trên mạng Internet Việt Nam |
% |
65 |
Bộ TTTT |
24 |
Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu |
% |
90 |
Bộ TTTT |
25 |
Số lượng tài khoản người dùng Việt Nam thường xuyên sử dụng mạng xã hội Việt Nam |
Triệu tài khoản |
115 |
Bộ TTTT |
26 |
Số doanh nghiệp công nghệ số đăng ký hoạt động |
Doanh nghiệp |
48.000 |
Bộ TTTT |
27 |
Diện tích nhà ở bình quân cả nước |
m2 sàn/người |
26,5 |
Bộ XD |
28 |
Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội thành/nội thị |
% |
43,9 - 44 |
Bộ XD |
29 |
Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung |
% |
97 |
Bộ XD |
30 |
Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch |
% |
15,5 |
Bộ XD |
31 |
Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải |
% |
18 |
Bộ XD |
32 |
Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc |
% |
43,7 |
Bộ XD |
IV |
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, nghệ thuật, y tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường |
|
|
|
33 |
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ |
% |
32,5 |
Bộ GDĐT |
34 |
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo |
% |
93,5 |
Bộ GDĐT |
35 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 |
Tỉnh |
28 |
Bộ GDĐT |
36 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 |
Tỉnh |
35 |
Bộ GDĐT |
37 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1) |
Tỉnh |
33 |
Bộ GDĐT |
38 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2) |
Tỉnh |
22 |
Bộ GDĐT |
39 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3) |
Tỉnh |
8 |
Bộ GDĐT |
40 |
Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định |
% |
98,9 |
Bộ GDĐT |
41 |
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ |
% |
34,0 |
Bộ GDĐT |
42 |
Tỷ lệ sinh viên học đại học/vạn dân |
SV/vạn dân |
215 |
Bộ GDĐT |
43 |
Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Nghìn người |
Khoảng 125 |
Bộ LĐTBXH |
44 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
42-43 |
BHXHVN |
45 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo thất nghiệp |
% |
33 -33,5 |
BHXHVN |
46 |
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp quy chuẩn |
% |
58 |
Bộ NNPTNT |
47 |
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe |
% |
Trên 90 |
Bộ Y tế |
48 |
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) |
Tuổi |
73,8 |
Bộ Y tế |
49 |
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế |
% |
Trên 80 |
Bộ Y tế |
50 |
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
111,2 |
Bộ Y tế |
51 |
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi |
Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống |
Dưới 11,9 |
Bộ Y tế |
52 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5 tuổi |
Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống |
Dưới 18,3 |
Bộ Y tế |
53 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) |
% |
Dưới 18,5 |
Bộ Y tế |
54 |
Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến |
% |
100 |
Bộ TNMT |
55 |
Hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập |
Công trình |
Trên 600 |
Bộ TNMT |
56 |
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội |
% |
Trên 90 |
Bộ TTTT |
V |
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử |
|
|
|
57 |
Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
% |
40 |
Bộ TTTT |
58 |
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng |
% |
95 |
Bộ KHĐT |
59 |
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng |
% |
90 |
Bộ KHĐT |
60 |
Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ bình quân cả nước |
% |
84,5 |
Bộ NV |
61 |
Chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bình quân cả nước |
% |
84,9 |
Bộ NV |
62 |
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS) |
% |
81,5 |
Bộ NV |
63 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
80 |
VPCP |
64 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công |
% |
45 |
VPCP |
65 |
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính |
% |
50 |
VPCP |
66 |
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính |
% |
80 |
VPCP |
67 |
Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
50 |
VPCP |
68 |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
100 |
VPCP |
69 |
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
|
|
VPCP |
|
Đối với các vụ, cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
% |
100 |
|
|
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện. |
% |
95 |
|
|
Đối với UBND cấp xã. |
% |
80 |
|
70 |
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định; Chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh |
% |
|
VPCP |
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 dưới 15% |
|
10 |
|
|
Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 từ 15% trở lên |
|
5 |
|
71 |
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh. |
% |
100 |
VPCP |
Phụ lục IV
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
TT |
NHIỆM VỤ |
Thời hạn hoàn thành |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
I. |
Nhóm nhiệm vụ về thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế |
|
|
1 |
Nghị định quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
2 |
Đề án nghiên cứu, thống kê, biên soạn số liệu GDP loại hình kinh tế tập thể |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
3 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027 |
Tháng 3 |
Bộ TC |
4 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan |
Tháng 3 |
Bộ TC |
5 |
Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ |
Tháng 5 |
Bộ TC |
6 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết |
Tháng 8 |
Bộ TC |
II. |
Nhóm nhiệm vụ về rà soát, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh |
|
|
7 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật |
Tháng 01 |
Bộ TP |
8 |
Đề nghị xây dựng Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi) |
Tháng 01 |
Bộ TP |
9 |
Nghị quyết của Quốc hội cho phép thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An |
Tháng 6 |
Bộ TP |
10 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính |
Tháng 10 |
Bộ TP |
11 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự |
Tháng 11 |
Bộ TP |
12 |
Đề án "Chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật" |
Tháng 12 |
Bộ TP |
13 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính |
Tháng 12 |
Bộ TP |
14 |
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 |
Tháng 01 |
Bộ TP |
15 |
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược |
Tháng 02 |
Bộ Y tế |
16 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược |
Tháng 12 |
Bộ Y tế |
17 |
Nghị định thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập |
Tháng 12 |
Bộ Y tế |
18 |
Nghị định thay thế Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế, xã, phường, thị trấn |
Tháng 12 |
Bộ Y tế |
19 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản |
Tháng 12 |
Bộ Y tế |
20 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và sửa đổi, bổ sung một số điều, Phụ lục II của Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
21 |
Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp để quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện, thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp |
Quý IV |
Bộ KHĐT |
22 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều và các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
23 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
24 |
Nghị định thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
25 |
Đề xuất khung pháp luật đối với hộ kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
26 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/11/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư |
Tháng 11 |
Bộ KHĐT |
27 |
Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện khung khổ pháp lý về cá nhân kinh doanh |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
28 |
Nghị định thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng |
Tháng 9 |
Bộ XD |
29 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng |
Tháng 12 |
Bộ XD |
30 |
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở |
Năm 2024 |
Bộ XD |
31 |
Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư |
Năm 2024 |
Bộ XD |
32 |
Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội |
Năm 2024 |
Bộ XD |
33 |
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản |
Năm 2024 |
Bộ XD |
34 |
Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản |
Năm 2024 |
Bộ XD |
35 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ |
Năm 2024 |
Bộ XD |
36 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
37 |
Luật Địa chất và Khoáng sản |
Tháng 02 |
Bộ TNMT |
38 |
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai |
Tháng 7 |
Bộ TNMT |
39 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
40 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước |
Tháng 4 |
Bộ TNMT |
41 |
Nghị định quy định chi tiết việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước |
Tháng 4 |
Bộ TNMT |
42 |
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
43 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn |
Tháng 7 |
Bộ TNMT |
44 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (cập nhật). |
Tháng 02 |
Bộ TNMT |
45 |
Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và Điều 17 của Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
46 |
Nghị định của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
47 |
Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất (thay thế Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất) |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
48 |
Tổng kết việc thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
49 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
50 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động giữa Văn phòng SPS Việt Nam với mạng lưới các điểm Thông báo và hỏi đáp về SPS thuộc các Bộ, ngành. |
Tháng 11 |
Bộ NNPTNT |
51 |
Rà soát, lập hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thủy lợi |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
52 |
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Lâm nghiệp. |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
53 |
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật. |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
54 |
Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Trồng trọt. |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
55 |
Xây dựng dự án Luật Việc làm (sửa đổi) |
Năm 2024 |
Bộ LĐTBXH |
56 |
Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. |
Quý IV |
Bộ LĐTBXH |
57 |
Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội |
Năm 2024 |
Bộ LĐTBXH |
58 |
Chương trình hành động của Chính phủ tổ chức thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong tình hình mới |
Năm 2024 |
Bộ LĐTBXH |
59 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng |
Tháng 12 |
NHNN |
60 |
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật |
Tháng 5 |
Bộ KHCN |
61 |
Đề nghị xây dựng Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi) |
Tháng 7 |
Bộ KHCN |
62 |
Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
Năm 2024 |
Bộ KHCN |
63 |
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
64 |
Đề nghị xây dựng Luật Bưu chính (sửa đổi) |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
65 |
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
66 |
Đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số |
Tháng 6 |
Bộ TTTT |
67 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 73/2019/NĐ-CP về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
Tháng 9 |
Bộ TTTT |
68 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông |
Tháng 10 |
Bộ TTTT |
69 |
Hồ sơ xây dựng Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) và Luật Viên chức (sửa đổi) |
Tháng 12 |
Bộ NV |
70 |
Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật hoạt động chữ thập đỏ |
Tháng 12 |
Bộ NV |
71 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/11/2019 quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và đề xuất sửa đổi Nghị định số 93/2019/NĐ-CP |
Năm 2024 |
Bộ NV |
III. |
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả |
|
|
72 |
Nghị định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
73 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hợp tác xã |
Tháng 5 |
Bộ KHĐT |
74 |
Đề án cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm mục tiêu quản lý, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ doanh nghiệp |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
75 |
Đề án “Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Ủy ban Năng suất quốc gia” |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
76 |
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
Năm 2024 |
Bộ CT |
77 |
Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
Năm 2024 |
Bộ CT |
78 |
Chiến lược ngành thép giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Quý III |
Bộ CT |
79 |
Chiến lược ngành ô tô giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Năm 2024 |
Bộ CT |
80 |
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Năm 2024 |
Bộ CT |
81 |
Chiến lược phát triển công nghiệp vi mạch bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2035 |
Tháng 11 |
Bộ TTTT |
82 |
Chiến lược quản lý và phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng tại Việt Nam giai đoạn 2025-2030 |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
83 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu CNTT tập trung |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
84 |
Nghị định quy định cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
85 |
Đề án Cơ cấu lại nông nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Trung Bộ theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững trên cơ sở áp dụng quy trình sản xuất an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường. |
Tháng 9 |
Bộ NNPTNT |
86 |
Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa giai đoạn 2025 - 2030 |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
87 |
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam |
Tháng 3 |
Bộ TC |
88 |
Nghị định của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam |
Tháng 6 |
Bộ TC |
IV. |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp |
|
|
89 |
Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0 |
Tháng 10 |
Bộ GDĐT |
90 |
Chương trình bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2030 |
Năm 2024 |
Bộ GDĐT |
91 |
Nghị định của Chính phủ quy định về việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong và ngoài nhà trường và cơ sở giáo dục khác |
Tháng 12 |
Bộ GDĐT |
92 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
93 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ |
Năm 2024 |
Bộ KHCN |
94 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ |
Năm 2024 |
Bộ KHCN |
95 |
Đề án phát triển hệ thống khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2035 |
Năm 2024 |
Bộ KHCN |
96 |
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực khu vực nông thôn, miền núi |
Tháng 12 |
Bộ KHCN |
97 |
Đề xuất xây dựng quy định về tiêu chí/điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung |
Tháng 9 |
Bộ KHCN |
98 |
Quyết định phê duyệt Đề án thay thế 02 vệ tinh viễn thông VINASAT-1, VINASAT-2 |
Tháng 6 |
Bộ TTTT |
99 |
Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây |
Tháng 11 |
Bộ TTTT |
V. |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân |
|
|
100 |
Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật Trung ương |
Tháng 12 |
Bộ Y tế |
101 |
Đề án Tổ chức dạy bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho trẻ em, học sinh giai đoạn 2025-2030, định hướng năm 2035 |
Tháng 10 |
Bộ GDĐT |
102 |
Nghị định của Chính phủ về Bảo hiểm tai nạn lao động đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động |
Năm 2024 |
Bộ LĐTBXH |
103 |
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng |
Tháng 5 |
Bộ LĐTBXH |
104 |
Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng |
Tháng 5 |
Bộ LĐTBXH |
105 |
Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động |
Tháng 5 |
Bộ LĐTBXH |
106 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc |
Năm 2024 |
Bộ LĐTBXH |
107 |
Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới |
Tháng 3 |
Bộ LĐTBXH |
108 |
Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
Tháng 5 |
Bộ NV |
109 |
Nghị định của Chính phủ về chính sách phát hiện, tìm kiếm, thu hút, trọng dụng nhân tài và tiêu chí xác định nhân tài là người dân tộc thiểu số |
Tháng 12 |
UBDT |
110 |
Quyết định điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. |
Tháng 03 |
UBDT |
111 |
Đề án đặc thù hỗ trợ hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tạo điều kiện cho sinh viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hành và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. |
Tháng 10 |
UBDT |
112 |
Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ban Công ước CERD về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về mọi mặt của người dân tộc thiểu số. |
Tháng 12 |
UBDT |
113 |
Đề án "Bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia". |
Tháng 10 |
UBDT |
114 |
Đề án "Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam". |
Tháng 9 |
UBDT |
115 |
Đề án "Đổi mới mô hình hoạt động của các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban Dân tộc, gồm: Học viện Dân tộc, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương, trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh.” |
Tháng 11 |
UBDT |
VI. |
Nhóm nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường |
|
|
116 |
Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024" |
Tháng 3 |
Bộ TNMT |
117 |
Đề án tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các khu di sản thiên nhiên vùng Đông Nam Bộ (các khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát) |
Tháng 8 |
Bộ TNMT |
118 |
Đề án tăng cường liên kết vùng trong bảo tồn, khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên vùng đồng bằng Sông Hồng. |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
119 |
Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Bắc Trung Bộ phục vụ quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
120 |
Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược (đất hiếm) trên lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền) và thăm dò một số diện tích có triển vọng |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
121 |
Điều tra, đánh giá tiềm năng cát, cuội, sỏi lòng sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
Tháng 6 |
Bộ TNMT |
122 |
Đề án "Tổ chức Diễn đàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12 về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải và kinh tế tuần hoàn tại Hà Nội năm 2024" |
Tháng 4 |
Bộ TNMT |
123 |
Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam A và là động lực phát triển của Vùng |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
124 |
Chiến lược sử dụng đất quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 12 |
Bộ TNMT |
125 |
Nghị định quy định về thanh lý rừng trồng |
Tháng 12 |
Bộ NNPTNT |
VII. |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển liên kết vùng, công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị |
|
|
126 |
Nghị định về cây xanh và công viên công cộng đô thị (thay thế Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị) |
Tháng 11 |
Bộ XD |
127 |
Điều chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2035 (thay thế Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025) |
Tháng 12 |
Bộ XD |
128 |
Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn |
Tháng 2 |
Bộ XD |
129 |
Xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển tỉnh Nghệ An |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
130 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
131 |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
132 |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
133 |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
134 |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
135 |
Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
136 |
Rà soát về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng trung du và miền núi Phía Bắc |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
137 |
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Đông Nam Bộ |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
138 |
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
139 |
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
140 |
Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Tây Nguyên |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
141 |
Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành để điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
142 |
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
143 |
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng động lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
144 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cả đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
145 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Trà Khúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
146 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
147 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
148 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
VIII. |
Nhóm nhiệm vụ về hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính |
|
|
149 |
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 |
Tháng 11 |
Bộ TTTT |
150 |
Nghị định quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy |
Tháng 5 |
Bộ TTTT |
151 |
Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử |
Tháng 5 |
Bộ TTTT |
152 |
Đề án "Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030" |
Tháng 6 |
Bộ TTTT |
153 |
Nghị định quy định Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia |
Tháng 9 |
Bộ TTTT |
154 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP |
Tháng 10 |
Bộ TC |
155 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước - SCIC |
Tháng 12 |
Bộ TC |
156 |
Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ |
Tháng 12 |
Bộ TC |
157 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp phó tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính Phủ |
Năm 2024 |
Bộ NV |
158 |
Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập |
Tháng 10 |
Bộ NV |
159 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước trong giai đoạn hiện nay |
Tháng 3 |
Bộ NV |
IX. |
Nhóm nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh |
|
|
160 |
Đề án xây dựng và phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở các vùng biên giới, biển, đảo, vùng đặc biệt khó khăn để tăng cường tiềm lực quân sự, quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ tổ quốc gắn với xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn |
Tháng 12 |
Bộ QP |
161 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự |
Tháng 4 |
Bộ QP |
162 |
Lập Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Tình trạng khẩn cấp |
Tháng 4 |
Bộ QP |
X. |
Nhóm nhiệm vụ về công tác đối ngoại |
|
|
163 |
Thực hiện vai trò thành viên Hội đồng Chấp hành UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025 và thành viên Ủy ban Liên Chính phủ Công ước 2005 về bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hóa UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025 |
Năm 2024 |
Bộ NG |
164 |
Đề án/Lộ trình chuẩn bị tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh P4G năm 2025 tại Việt Nam |
Năm 2024 |
Bộ NG |
165 |
Báo cáo tình hình triển khai Đề án Phát triển quan hệ Việt Nam với các nước Trung Đông - Châu Phi giai đoạn 2016 - 2025 |
Năm 2024 |
Bộ NG |
166 |
Báo cáo tình hình triển khai Đề án tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030 |
Năm 2024 |
Bộ NG |
XI. |
Nhóm nhiệm vụ về công tác truyền thông, dân vận, tạo đồng thuận xã hội |
|
|
167 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đưa nền tảng truyền hình số quốc gia VTVgo lên tivi thông minh cung cấp đến người dùng tại Việt Nam |
Tháng 9 |
Bộ TTTT |
168 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mạng điện thoại Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước |
Tháng 10 |
Bộ TTTT |