- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 7154/BTC-QLCS 2022 trả lời kiến nghị của cử tri gửi Quốc hội khóa XV
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 7154/BTC-QLCS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
22/07/2022 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 7154/BTC-QLCS
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 7154/BTC-QLCS
| BỘ TÀI CHÍNH Số: 7154/BTC-QLCS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022 |
Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai.
Bộ Tài chính đã nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Lào Cai do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn số 487/BDN ngày 14/6/2022; nội dung kiến nghị như sau:
Nội dung kiến nghị:
Cử tri phản ánh, tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định: “1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.” Quy định như vậy đang mâu thuẫn với việc thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm ... từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/07/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, ... phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.” Đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn chi tiết quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP theo hướng “Trừ trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014”.
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
- Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) là nội dung quy định về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân (nói chung) sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm hoặc được giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, nay được Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận; trong đó căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất để xác định mức thu tiền sử dụng đất, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng sử dụng đất.
- Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ là nội dung quy định về miễn tiền sử dụng đất nhằm hỗ trợ cho những đối tượng sử dụng đất là người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thể hiện sự quan tâm ưu đãi của Nhà nước để giảm bớt khó khăn về tài chính khi các đối tượng này thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp).
Như vậy, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP là hai quy định có nội dung khác nhau, đối tượng khác nhau nên không mâu thuẫn với nhau.
Trên đây là trả lời của Bộ Tài chính đối với kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai, trân trọng gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai để trả lời cử tri./.
| Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!