Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/CT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 02/2006/CT-NHNN
NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2006 VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Trong những tháng
đầu năm 2006, hoạt động tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng tiếp tục phát triển, góp
phần ổn định tiền tệ, kiểm soát
lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín
dụng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức do
những hạn chế về quy mô hoạt động,
năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh,
chịu tác động không thuận lợi của một
số yếu tố khách quan ở trong và ngoài nước.
Để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín
dụng được an toàn, hiệu quả, bền
vững, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu
cầu các tổ chức tín dụng và các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện một
số biện pháp sau:
I. ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Đánh giá, dự báo điều kiện kinh tế -
xã hội, thị trường tiền tệ ở trong
và ngoài nước những
tháng còn lại của năm 2006 và điều kiện
hoạt động kinh doanh của mình, trên cơ sở
đó xem xét điều chỉnh thích hợp mục tiêu
để thực hiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
2. Tiếp tục triển khai các giải pháp tại
Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng
trưởng tín dụng phù hợp với khả năng
huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo
đảm an toàn hệ thống và tại các văn bản
chỉ đạo khác của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về triển khai nhiệm vụ ngân hàng
năm 2006.
3. Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình
nội bộ về kinh doanh tiền tệ, ngoại
hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với các quy định của
pháp luật có liên quan. Phân tích các rủi ro có thể xảy
ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển
khai ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi
ro như: Quy định hạn mức ngưng lỗ cho
từng cán bộ kinh doanh ngoại hối; quy định
về phân bổ, quản lý trạng thái ngoại tệ,
các mức xét duyệt bán, chuyển ngoại tệ ở
trong nước và ra nước ngoài đối với các
chi nhánh trong hệ thống; quy định cụ thể
trách nhiệm về thanh toán, chuyển tiền, kiểm tra,
lưu trữ chứng từ; cài đặt phần
mềm để quyết toán tức thời nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ.
4. Rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng
lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức để thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ; có cơ chế uỷ
quyền, quy định trách nhiệm đối với cán
bộ phụ trách và tác nghiệp, phù hợp với năng
lực và kinh nghiệm kinh doanh của các cán bộ đã
được đào tạo, thử thách và cơ sở
vật chất hiện có. Tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và
ứng dụng công nghệ mới để kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro.
5. Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo
nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn mực
và kinh nghiệm quốc tế cho cán bộ phụ trách và
tác nghiệp; trang thiết bị tin học và viễn thông
hiện đại đảm bảo an toàn, bảo mật
và có tính mở; chỉ mở ra các lĩnh vực, sản
phẩm dịch vụ kinh doanh mới khi có khả năng
đánh giá và kiểm soát được rủi ro.
6. Đẩy nhanh việc thực hiện Dự án
hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai
đoạn II, kết nối hệ thống thanh toán
mới đến tất cả các chi nhánh; xây dựng quy
trình kỹ thuật cụ thể, có bộ phận tin
học chuyên trách để xử lý kịp thời an ninh,
rủi ro mạng thanh toán.
7. Thực hiện phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo tất cả chi nhánh trong
hệ thống thực hiện đúng quy định
của Ngân hàng Nhà nước; triển khai việc xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng vay; nâng
cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ
thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
8. Thống kê, theo dõi, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng và hạn chế khối lượng
vốn cho vay, đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn đối với các nhu cầu vay vốn
để đầu tư và cầm cố chứng khoán,
kinh doanh bất động sản, vay vốn có bảo
đảm bằng vàng và các nhu cầu vay vốn khác có nguy
cơ rủi ro cao do biến động của giá cả
thị trường. Việc cho vay đảm bảo
đúng quy định của pháp luật, không chạy theo
‘sốt nóng’ giá cả hàng hoá, dịch vụ.
II. ĐỐI
VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các
đơn vị tại trụ sở Ngân hàng Nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ:
a) Giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây
dựng để trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn
Pháp lệnh ngoại hối theo đúng tiến độ, đảm
bảo tính đồng bộ, thông thoáng, thuận tiện,
áp dụng các nghiệp vụ theo thông lệ và tập quán
quốc tế, ngăn ngừa các rủi ro ngoại
hối có thể phát sinh.
b) Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát,
xây dựng hệ thống cảnh báo để nâng cao
khả năng quản lý, kiểm soát thị trường
ngoại hối, phát hiện kịp thời những
rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý
thích hợp.
c) Hoàn thành đúng tiến độ việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết
định số 1891/QĐ-NHNN ngày 29 ngày 12 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc phê duyệt chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước năm 2006 và chương trình công tác của ngành
năm 2006.
d) Hướng dẫn và đôn đốc các tổ
chức tín dụng ban hành quy định về tiêu
chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với
hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu áp
dụng trong hệ thống của mình, bao gồm hệ
thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý
tài sản có và tài sản nợ, quản lý rủi ro tín
dụng, thanh khoản và thị trường.
đ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật để đảm bảo vận hành an toàn
và hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc
gia, các hệ thống thanh toán bán lẻ, đặc
biệt là những quy định liên quan đến
dịch vụ thẻ thanh toán của các tổ chức tín
dụng.
e) Tiến hành đánh giá toàn diện về mức
độ rủi ro trong thanh toán và áp dụng công nghệ
thông tin để đề xuất và triển khai
đồng bộ các giải pháp phòng ngừa rủi ro; xây
dựng các quy phạm, chuẩn mực cần thiết làm
cơ sở cho việc xét duyệt đầu tư hệ
thống thanh toán và thường xuyên cảnh báo rủi ro
đối với tổ chức tín dụng.
g) Giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phối
hợp với Bộ Tài chính để tiếp tục ban
hành sửa đổi, hoàn chỉnh chế độ
kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế
toán quốc tế.
2. Đối với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a) Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo
sớm đối với các tổ chức tín dụng;
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy
định mới đánh giá, xếp hạng các tổ
chức tín dụng theo tiêu chuẩn CAMELS. Thiết lập
hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay thanh
tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến
hành đánh giá tổng quan công tác thanh tra, giám sát của ngân
hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ ban BASEL.
b) Phối hợp với các Vụ chức năng và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ
của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là
các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
kinh doanh ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền và
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm chấn
chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu
sót trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật, phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro
trong quá trình hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện quy định của pháp luật và tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh, thành phố; chủ động
đôn đốc, phối hợp với các tổ chức
tín dụng trên địa bàn ngăn ngừa, xử lý
kịp thời các vi phạm, rủi ro.
b) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
đề xuất giải pháp xử lý kịp thời
những hiện tượng sai phạm, có nguy cơ
rủi ro cao làm ảnh hưởng đến uy tín, an toàn
của các tổ chức tín dụng.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau
mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ
chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Chỉ
thị này.
Thống
đốc
Lê
Đức Thuý