Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Trọng Điều; Trần Văn Tá; Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phụ cấp ưu đãi theo nghề ngành y tế - Ngày 23/01/2006, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước. Theo đó, mức phụ cấp 50% áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm các công việc sau: Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên khoa HIV/AIDS, Chuyên trách xét nghiệm HIV/AIDS. Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm phòng chống HIV/AIDS ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và 40% áp dụng ở đồng bằng, thành phố, thị xã... Người trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện, các trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm thần và trạm y tế xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, trung tâm, viện, bệnh viện chuyên khoa: Phong, lao, tâm thần, cấp cứu hồi sức, cấp cứu, điều trị tích cực, sơ sinh, chống độc, xạ trị, Trực tiếp làm công tác giải phẫu bệnh lý, pháp y áp dụng mức phụ cấp 35%. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế tuyến Trung ương, ngành, tuyến tỉnh ở đồng bằng, thành phố, thị xã và trạm y tế phường, thị trấn, trường học... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ Y TẾ - BỘ NỘI
VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 276/2005/QĐ-TTG
NGÀY 01/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐàI THEO
NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ quy định
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với cán bộ, viên chức tại các cơ
sở y tế của Nhà nước, Bộ Y tế,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng
Cơ sở y tế của Nhà nước
bao gồm:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Các viện, trung tâm nghiên cứu kỹ
thuật y, dược học, kiểm nghiệm, kiểm
định, giám định và truyền thông giáo dục
sức khoẻ;
c) Các trung tâm thuộc hệ y tế dự
phòng;
d) Trung tâm vận chuyển cấp cứu 05,
phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế
xã, phường, trị trấn và trường học;
e) Các viện, trung tâm chỉnh hình, phục
hồi chức năng; trung tâm điều dưỡng
thương binh, bệnh binh, người có công và các cơ
sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
2. Đối
tượng áp dụng
Cán bộ, viên chức đã được
xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang ( sau đây viết tắt là Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP, thuộc biên chế trả
lương (kể cả lao động hợp
đồng) trong các cơ sở y tế của Nhà
nước:
a) Cán bộ, viên chức trực tiếp làm
chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên
chức có 2 chữ số đầu của mã số
ngạch là 16 và 13) làm các công việc sau:
- Trực tiếp khám, điều trị,
chăm sóc, phục vụ bệnh nhân;
- Trực tiếp làm xét nghiệm phục
vụ cho công tác chuyên môn y tế;
- Trực tiếp làm các công việc chẩn
đoán hình ảnh, thăm dò chức năng;
- Trực tiếp bào chế, cấp phát:
thuốc, vắc xin và sinh phẩm, hoá chất, môi
trường nuôi cấy tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, viện và trung tâm của hệ y
tế dự phòng;
- Trực tiếp làm công tác phòng chống
dịch bệnh; y học lao động và vệ sinh môi
trường; chỉ đạo tuyến; tuyên truyền
giáo dục sức khoẻ;
- Kiểm dịch y tế biên giới,
kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;
- Trực tiếp làm công tác nghiên cứu
kỹ thuật y, dược học;
- Làm hộ lý, y công;
- Bảo quản, trông coi xác và nhà xác;
- Sửa chữa máy móc thiết bị y
tế ; súc rửa, hấp sấy tiệt trùng dụng
cụ y tế;
- Chăn nuôi động vật, côn trùng,
thực vật thí nghiệm để phục vụ nghiên
cứu y, dược học;
b) Lái xe cứu thương.
c) Cán bộ, viên chức làm công tác quản lý,
phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế
tại các chuyên khoa: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải
phẫu bệnh lý và pháp y.
3. Đối
tượng không áp dụng
a) Cán bộ, viên chức không trực tiếp
làm chuyên môn y tế (trừ các đối tượng quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2
mục I).
b) Những người làm việc trong các
cơ sở y tếthuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an và cơ quan cơ yếu.
4. Nguyên tắc áp dụng chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề
a) Đối tượng quy định
tại khoản 2 mục này không được tính
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong
thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập ở nước ngoài hưởng 40%
tiền lương theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập
ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn y
tế liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không
hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai
sản vượt quá thời hạn theo quy định
tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện
hành của Nhà nước;
- Thời gian bị đình chỉ công tác
hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế.
b) Việc xác định địa bàn
miền núi thực hiện theo quy định của
Uỷ ban Dân tộc;địa bàn hải đảo theo
thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa
tuỳ theo đặc điểm của từng
địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất
của Liên Bộ.
c) Trường hợp một người
thuộc đối tượng hưởng nhiều
mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy
định tại Thông tư này thì chỉ được
hưởng một mức phụ cấp ưu đãi theo
nghề cao nhất.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mức phụ cấp 50% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức làm các công việc
sau:
a) Trực tiếp khám, điều trị,
chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh
viện chuyên khoa HIV/AIDS;
b) Chuyên trách xét nghiệm HIV/AIDS.
2. Mức phụ cấp 45% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức trực tiếp
làm chuyên môn y tế tại các trung tâm phòng chống HIV/AIDS
ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
3. Mức phụ cấp 40% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức trực tiếp
làm chuyên môn y tế tại các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
ở đồng bằng, thành phố, thị xã;
4. Mức phụ cấp 35% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức làm các công việc
sau:
a) Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại
các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến
huyện, các trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm
thần và trạm y tế xã ở miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa;
b) Trực tiếp khám, điều trị, chăm
sóc bệnh nhân tại các khoa, trung tâm, viện, bệnh
viện chuyên khoa: Phong, lao, tâm thần, cấp cứu
hồi sức, cấp cứu, điều trị tích
cực, sơ sinh, chống độc, xạ trị;
c) Trực tiếp làm công tác giải phẫu
bệnh lý, pháp y.
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức làm các công việc
sau:
a) Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại
các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến
huyện, các trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm
thần ở đồng bằng, thành phố, thị xã;
b) Trực tiếp khám, điều trị,
chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh
viện chuyên khoa: nhi, bỏng, truyền nhiễm, sốt
rét;
c) Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại
các cơ sở y tế tuyến huyện ở miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
6. Mức phụ cấp 25% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức làm các công việc
sau:
a) Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại
các cơ sở y tế tuyến huyện và trạm y
tế xã ở đồng bằng;
b) Làm chuyên môn y tế ở các ban và khoa, phòng
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cao
cấp của Đảng, Nhà nước ở các bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
7. Mức phụ cấp 20% áp dụng
đối với cán bộ, viên chức trực tiếp
làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế tuyến
Trung ương, ngành, tuyến tỉnh ở đồng
bằng, thành phố, thị xã và trạm y tế
phường, thị trấn, trường học.
8. Mức phụ cấp 15% áp dụng
đối với:
a) Cán bộ, viên chức làm công tác quản lý,
phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế
tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa,
các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu
bệnh, pháp y.
b) Lái xe cứu thương.
III. CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ
CẤP
1. Cách tính:
a) Mức phụ cấp ưu đãi theo
nghề được tính trên mức lương theo
ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có), được xác
định bằng công thức sau:
Mức
tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề
được hưởng |
= |
Mức
lươngtối thiểu chung |
x |
Hệ
số lương ngạch, bậc hiện hưởng +
hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) |
x |
Mức
phụ cấp ưu đãi theo nghề được
hưởng |
Ví dụ 1: Bà Trần Thị A là điều
dưỡng trưởng khoa của bệnh viện Tâm
thần TW2, có hệ số lương 4,06, bậc 12
ngạch điều dưỡng trung cấp, hưởng
7% phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4. Mức
phụ cấp ưu đãi theo nghề tính cho 1 tháng của
bà A như sau:
Do bà A đã được hưởng
phụ cấp đặc thù nghề đặc biệt
tại Quyết định số 924/TTg ngày
- Từ ngày 01/10/2004 đến ngày
Mức
tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 1 tháng |
= |
290.000 |
x |
4,06+
0,4+ (4,06 X 7%) |
x |
35% |
= |
481.531
đồng |
- Từ ngày
Mức
tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 1 tháng |
= |
350.000 |
x |
4,06
+ 0,4 + (4,06 X 7%) |
x |
35% |
= |
581.164
đồng |
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, bác sĩ
trực tiếp làm công tác điều trị ở khoa nhi
của bệnh viện đa khoa tỉnh, có hệ số
lương 3,33, bậc 4 ngạch bác sĩ, thì kể
từ ngày Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày
01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu
lực thi hànhông Nguyễn Văn B được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề tính cho
1 tháng như sau:
Ông Nguyễn Văn B được áp dụng
mức phụ cấp 30% của khoa nhi hoặc mức
phụ cấp 20% của bệnh viện tuyến tỉnh,
do đó ông B được hưởng một mức
phụ cấp cao nhất là 30%:
Mức
tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề 1 tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề
được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng.
c) Phụ cấp ưu đãi theo nghề
không dùng để tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ
phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với
cán bộ, viên chức ngành Y tế được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho ngành
y tế theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước và nguồn thu của các cơ sở y tế
hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
Riêng năm 2004,2005 và 2006, trường
hợp các Bộ, ngành, địa phương sau khi đã
sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên và các nguồn thu hợp pháp theo quy định
để thực hiện cải cách tiền lương
(kể cả phụ cấp ưu đãi nghề) theo quy
định tại Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005
và Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài
chính nếu còn thiếu sẽ thực hiện bổ sung
ngoài dự toán chi sự nghiệp y tế cho các Bộ,
ngành và địa phương theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông
tư số 363/TT-LT ngày 07/8/1997 của Liên tịch Ban
Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ), Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 924/TTg ngày
13/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về bổ
sung chế độ phụ cấp đặc thù nghề
đặc biệt đối với công chức, viên
chức ngành y tế và khoản 2 mục I Thông tư liên
tịch số 80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT ngày 05/12/2001 của Liên
tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng
dẫn thực hiện Quyết định số
97/2001/QĐ-TTg ngày 26/6/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về bổ sung chế độ phụ cấp
đối với công chức, viên chức ngành y tế.
2. Các đối tượng đã
được hưởng phụ cấp đặc thù
nghề đặc biệt theo Thông tư số 363/TT-LT ngày
07/8/1997 và khoản 2 mục I Thông tư liên tịch số
80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT ngày 05/12/2001 của Liên tịch Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ), Bộ Tài chính, Bộ Y tế thì được
tính hưởng chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề quy định tại Thông tư này
kể từ ngày 01/10/2004.
3. Các đối tượng còn lại (ngoài
đối tượng quy định tại khoản 2
mục này) được tính hưởng chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy
định tại Thông tư này kể từ ngày Quyết
định số 276/2005/QĐ-TTg ngày
4. Cán bộ, viên chức hưởng mức
phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định
tại Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày
02/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ đối với
người nhiễm HIV/AIDS và những người
trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo
trợ xã hội của Nhà nước thì không hưởng
mức phụ cấp ưu đãi theo nghề quy
định tại Thông tư này.
5. Các cơ sở y tế không thuộc
phạm vi áp dụng tại Thông tư này, căn cứ vào
nguồn thu hợp pháp và quy chế trả lương
của đơn vị để vận dụng chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy
định tại Thông tư này đối với
đối tượng trực tiếp làm chuyên môn y tế
thuộc phạm vi quản lý.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về liên Bộ để nghiên
cứu, giải quyết.
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Trần
Văn Tá |
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ THỨ
TRƯỞNG Nguyễn
Trọng Điều |
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ
Y TẾ THỨ
TRƯỞNG Nguyễn
Thị Xuyên |