Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 276/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 276/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 276/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 276/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005
Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2Ó04 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và Lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên khoa HIV/AIDS;
- Chuyên trách xét nghiệm HIV/AIDS.
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện, các trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm thần và trạm y tế xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên khoa: phong, lao, tâm thần, cấp cứu, điều trị tích cực, sơ sinh, chống độc, xạ trị;
- Trực tiếp làm công tác giải phẫu bệnh lý, pháp y.
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh tuyến huyện, các trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm thần ở đồng bằng, thành phố, thị xã;
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên khoa: nhi, bỏng, truyền nhiễm, sốt rét;
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế tuyến huyện ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã ở đồng bằng;
- Làm chuyên môn y tế ở các ban và khoa, phòng bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước ở các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ, viên chức ngành Y tế được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước giao cho ngành Y tế, nguồn thu của các cơ sở y tế hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
l. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải |
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số
276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005
Quy định chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề
đối với cán bộ, viên chức tại các
cơ sở y tế của Nhà nước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2Ó04
của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và Lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định chế
độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với cán bộ, viên chức trực tiếp
làm chuyên môn y tế, cán bộ, viên chức làm công tác
quản lý phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y
tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần,
giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở y
tế của Nhà nước.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm
:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Các Viện, Trung tâm: nghiên cứu, kiểm nghiệm,
kiểm định, giám định và truyền thông giáo dục
sức khoẻ;
c) Các trung Uôm thuộc hệ thống y tế dự
phòng;
d) Phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y
tế xã, phường, thị trấn và trường
học.
3. Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề
quy định tại Quyết định này không áp
dụng đối với những người làm việc
trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và cơ quan cơ yếu.
Điều 2. Mức phụ cấp và cách
tính:
1. Mức phụ cấp ưu đãi được quy
định như sau :
a) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức làm các công việc sau:
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc
bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên
khoa HIV/AIDS;
- Chuyên trách xét nghiệm HIV/AIDS.
b) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế
tại các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS ở miền núi,
hải đảo vùng sâu, vùng xa;
c) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế
tại các trung tâm phòng, chống HIV/AIDS ở đồng
bằng, thành phố, thị xã;
d) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức làm các công việc sau:
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm y
tế dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện, các
trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm thần và
trạm y tế xã ở miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa;
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc
bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên
khoa: phong, lao, tâm thần, cấp cứu, điều
trị tích cực, sơ sinh, chống độc, xạ
trị;
- Trực tiếp làm công tác giải phẫu bệnh lý,
pháp y.
đ) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối
với cán bộ, viên chức làm các công việc sau:
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các trung tâm y
tế dự phòng tuyến tỉnh tuyến huyện, các
trung tâm phòng, chống sốt rét, phong, lao, tâm thần ở
đồng bằng, thành phố, thị xã;
- Trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc
bệnh nhân tại các khoa, viện, bệnh viện chuyên
khoa: nhi, bỏng, truyền nhiễm, sốt rét;
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ
sở y tế tuyến huyện ở miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa.
e) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức làm các công việc sau:
- Trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ
sở y tế tuyến huyện, xã ở đồng
bằng;
- Làm chuyên môn y tế ở các ban và khoa, phòng bảo
vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cao cấp
của Đảng, Nhà nước ở các bệnh
viện trực thuộc Bộ Y tế và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
g) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế
tại cơ sở y tế tuyến Trung ương, ngành,
tuyến tỉnh ở đồng bằng, thành phố,
thị xã và trạm y tế phường, thị trấn
và trường học;
h) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với
cán bộ, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ
không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên
khoa: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý
và pháp y.
2. Mức phụ cấp ưu đãi được tính
trên mức lương theo ngạch, bậc hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
Điều 3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ
cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ,
viên chức ngành Y tế được bố trí trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước giao cho
ngành Y tế, nguồn thu của các cơ sở y tế
hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
l. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các đối tượng đã được
hưởng phụ cấp đặc thù nghề
đặc biệt quy định tại Quyết
định số 924/TTg ngày 13 tháng 12 năm 1996 của
Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế
độ phụ cấp đặc thù nghề đặc
biệt đối với công chức, viên chức ngành Y tế
và quy định tại Điều 2 của Quyết
định số 97/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế
độ phụ cấp đối với công chức,
viên chức ngành Y tế được tính hưởng
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Quyết định này thay thế Quyết
định số 924/TTg ngày 13 tháng 12 năm 1996 của
Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế
độ phụ cấp đặc thù nghề đặc
biệt đối với công chức, viên chức ngành Y
tế và Quyết định số 97/2001/QĐ-TTg ngày 26
tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về bổ sung chế độ phụ cấp đối
với công chức, viên chức ngành Y tế.
Điều 5. Hướng dẫn và trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG Phan Văn
Khải |