Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 25/2021/QĐ-UBND Bến Tre quy định hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 25/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 25/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Ngọc Tam |
Ngày ban hành: | 13/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, COVID-19 |
tải Quyết định 25/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2021/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 13 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2182/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ, phương thức và thời gian hỗ trợ cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng hỗ trợ
Người lao động tự làm hoặc làm thuê thuộc các nhóm công việc, lĩnh vực sau:
1. Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
2. Làm công việc thu gom rác, phế liệu;
3. Làm công việc bốc vác; vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng (tại các chợ, bến tàu, bến sông, bến xe, bến cảng, nhà kho);
4. Làm thuê thợ hồ, phụ hồ; làm thuê trong các lĩnh vực: hàn, tiện, sơn, mộc, sửa xe.
5. Lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách, xe ngựa chở khách;
6. Người tự làm hoặc làm thuê tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả tạp vụ và bảo vệ). Trường hợp có từ 02 người trở lên tự làm tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe không đủ điều kiện được hỗ trợ theo chính sách đối với hộ kinh doanh, theo quy định tại khoản 10 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ thì chỉ 01 người đại diện hộ kinh doanh được hỗ trợ.
7. Người làm thuê trong cơ sở làm đẹp (thẩm mỹ, cắt tóc, uốn tóc, nail, spa và làm đẹp khác);
8. Người làm phục vụ trong quán bar, vũ trường, karaoke, câu lạc bộ bida, các tụ điểm hát với nhau nghe, rạp chiếu phim, rạp hát, câu lạc bộ khiêu vũ, các điểm truy cập internet và trò chơi điện tử, khu vui chơi;
9. Phục vụ tại các cơ sở tập luyện thể dục thể thao như: thể dục thẩm mỹ, aerobic, phòng tập gym, hồ bơi, yoga, võ thuật (huấn luyện viên, người hướng dẫn, phục vụ).
10. Lao động giúp việc gia đình; lao động trong các cơ sở giáo dục (tiểu học, mầm non, nhóm trẻ).
Điều 3. Điều kiện được hỗ trợ
Người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ quy định tại Điều 2 của Quyết định này phải thỏa các điều kiện sau đây:
1. Bị mất việc làm do phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương để đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19, trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021;
2. Bị mất thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 trong thời gian bị mất việc làm, cụ thể đối với khu vực nông thôn thấp hơn 1.500.000 đồng/tháng; đối với khu vực thành thị thấp hơn 2.000.000 đồng/tháng;
3. Cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định của Luật Cư trú.
Điều 4. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách;
2. Thành phần hồ sơ, thủ tục và quy trình thực hiện đơn giản, ngắn gọn dễ thực hiện;
3. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ hoặc theo Quyết định này nếu đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách thì chỉ giải quyết hỗ trợ theo chính sách cao nhất, không để xảy ra trùng lắp, không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
Điều 5. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người/lần;
2. Phương thức hỗ trợ: Chỉ hỗ trợ 01 lần cho người lao động;
3. Thời gian hỗ trợ từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
1. Sử dụng nguồn dự phòng ngân sách 02 cấp (cấp huyện, cấp xã) và nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện hỗ trợ. Trường hợp địa phương không đủ nguồn kinh phí thì đề nghị ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ (thông qua Sở Tài chính);
2. Nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo rà soát, tổng hợp, lập danh sách, thẩm định, phê duyệt danh sách và phê duyệt kinh phí hỗ trợ, tổ chức thực hiện chi hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |