Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 18/NQ-HĐND Hà Nội 2024 đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cử
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:16
- Chú thích màu chỉ dẫn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
Về việc thông qua đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cử của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
______________
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và các Thông tư, Văn bản hướng dẫn của Bộ chuyên ngành có liên quan:
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố tại Tờ trình số 182/TTr-VP ngày 21/5/2024 về việc đề nghị thông qua Đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cư của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cử của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (nội dung kèm theo):
1. Danh mục vị trí việc làm tại Phụ lục số 01.
2. Biên chế vị trí việc làm nhiệm kỳ 2021-2026 tại Phụ lục số 02.
3. Khung tiêu chuẩn, năng lực tại Phụ lục số 03.
4. Ban mô tả công việc tại Phụ lục số 04.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố căn cứ danh mục vị trí việc làm, biên chế, khung tiêu chuẩn, năng lực và Ban mô tả công việc để tham mưu Thường trực HĐND Thành phố thường xuyên cập nhật, bổ sung cho phù hợp; báo cáo cấp có thẩm quyền làm căn cứ để xây dựng Đề án tiền lương mới theo quy định.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua ngày 22 tháng 5 năm 20205 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận: | TM. THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI CHỨC DANH DÂN CỬ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội và Thành ủy Hà Nội về tinh gọn, cơ cấu bộ máy của hệ thống chính trị để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương, cụ thể như: Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội khóa XV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có nội dung: “Từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phân bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở”; Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 01/11/2018 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Mặt khác, hiện nay, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội chưa xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với các chức danh dân cử.
Với những căn cứ và lý do trên, đồng thời, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao cả về khối lượng và tính chất mức độ công việc của các đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân Thành phố thì việc xây dựng danh mục vị trí việc làm đế làm cơ sở triển khai Đề án tiền lương mới đối với chức danh dân cử tại Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là cần thiết với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các chủ trương của Đảng và các quy định pháp luật hiện hành.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
Vị trí, vai trò và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội; Nghị quyết số 160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Nghị định số 68/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội. Cụ thể như sau:
- Theo Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
“1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”.
- Theo quy định Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Thường trực HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
“1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân”.
- Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội cụ thể:
Điều 1. Thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
1. Tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội như sau;
a) Chính quyền địa phương ở thành phố Hà Nội, huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
2. Việc thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm.
- Theo quy định Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, các Ban của HĐND có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
“1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thao nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân
- Theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 1 Nghị quyết số 160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
“1. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
2. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội gồm Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân thành phố có 01 Ủy viên hoạt động chuyên trách”.
- Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 68/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh Đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định:
“3. Tiêu chuẩn chức danh Ủy viên chuyên trách;
a) Là đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đương nhiệm;
b) Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với chức danh Ủy viên chuyên trách tại mỗi Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố quy định tại khoản 2 Điều này; có kinh nghiệm thực tiễn và khả năng tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Ban thuộc Hội đồng nhân dân thành phố”.
2. Cơ chế hoạt động của cơ quan Hội đồng nhân thành phố Hà Nội
Khối cơ quan dân cử hoạt động theo cơ chế tập thể, thông qua các kỳ họp của HĐND Thành phố, phiên họp Thường trực HĐND theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, và Quy chế làm việc của Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của HĐND Thành phố. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội hoạt động theo quy định tại Quyết định số 05/QĐ-HĐND ngày 01/3/2023 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định để làm căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Nghị quyết số 97/2019/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
- Nghị quyết số 160/2021/QH14 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Nghị định số 68/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 160/2021/QH14 ngày 08 tháng 5 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh Đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
III. TỔNG HỢP VỊ TRÍ VIỆC LÀM KHỐI CƠ QUAN DÂN CỬ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhiệm kỳ 2021-2026, tại khối cơ quan dân cử của Hội đồng nhân dân Thành phố có 05 vị trí với 19 biên chế (thể hiện tại Phụ lục 1 và 2), gồm:
1. Lãnh đạo Hội đồng nhân dân Thành phố: 03 biên chế.
- 01 Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố: 16 biên chế.
- 04 Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách.
- 08 Phó trưởng Ban của Hội đồng nhân dân chuyên trách.
- 04 Ủy viên chuyên trách.
Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố đã xây dựng Khung tiêu chuẩn, năng lực và Bản mô tả công việc cho từng vị trí (thể hiện tại Phụ lục 3 và 4).
Trên đây là Đề án vị trí việc làm đối với chức danh dân cử của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội./.