Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ lương, thù lao, thưởng cho đại diện Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 248/2025/NĐ-CP

Nghị định 248/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn Nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:248/2025/NĐ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/09/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 248/2025/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 248/2025/NĐ-CP PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 248/2025/NĐ-CP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 248/2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần
vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 76/2025/QH15;

Căn cứ Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp số 68/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ ngân hàng chính sách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên) tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là người đại diện vốn).
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc chung thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp xây dựng, ban hành làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không chuyên trách thì xếp lương, hưởng tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận tại cơ quan đại diện chủ sở hữu và hưởng thù lao do doanh nghiệp chi trả. Tiền lương của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn chuyên trách và thù lao của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn không chuyên trách do doanh nghiệp chi trả được tính trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.
2. Căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế hoặc chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) quyết định và chi trả mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn theo chức danh, chức vụ đảm nhận tại doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể của Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chi trả cho Kiểm soát viên. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng chi trả cho người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn không được vượt quá mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Mức tiền lương, thù lao tối đa tại Chương II Nghị định này được quy định theo chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi tắt là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), tính bình quân theo tháng và gắn với các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh theo năm, gồm: vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; doanh thu; lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng tối đa làm cơ sở để thực hiện mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cụ thể được căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện hằng năm của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và chức danh thực tế đảm nhận của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên, người đại diện vốn tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện vốn đảm nhận chức danh là Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc theo quy định của pháp luật thì xác định tiền lương, tiền thưởng theo Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, trong đó tiền lương được tăng thêm bằng 20% mức tiền lương của chức danh này; Thành viên hội đồng đồng thời là thành viên Ban điều hành thì xác định theo tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều hành và thù lao của Thành viên hội đồng không chuyên trách; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì xác định theo tiền lương, thù lao của Trưởng Ban kiểm soát;
b) Đối với người đại diện vốn đảm nhận chức danh không phải là Thành viên hội đồng thì người đại diện vốn chuyên trách hưởng mức tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả được xác định theo chức danh người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền lương hoặc quy định của doanh nghiệp; người đại diện vốn không chuyên trách hưởng mức tiền lương, tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả gắn với chức danh, công việc đảm nhận theo khoản 1 Điều này và thù lao do doanh nghiệp chi trả được xác định theo chức danh người đại diện vốn đảm nhận tại doanh nghiệp theo quy chế tiền lương hoặc quy định của doanh nghiệp.
4. Khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng doanh thu trừ tổng chi phí (đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) thực hiện so với kế hoạch thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tính toán loại trừ, người đại diện vốn tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông) tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.
Chương II
MỨC TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TỐI ĐA CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 4. Mức lương cơ bản
1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
Đơn vị: triệu đồng/tháng

Mức lương cơ bản

Chức danh

Nhóm I

Nhóm II

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 1

Mức 2

Mức 3

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị

80

70

62

53

48

42

37

2. Trưởng Ban kiểm soát

66

58

51

44

41

36

31

3. Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên

65

57

50

43

40

35

30

2. Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Mức tiền lương tối đa
Mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản quy định tại Điều 4 Nghị định này và lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp như sau:
1. Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.
2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.
3. Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:
a) Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản;
b) Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản;
c) Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.
4. Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là lợi nhuận tối thiểu) mà mức tiền lương sau khi tính theo khoản 1 Điều này vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:
a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng: 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu;
b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu quy định tại điểm a khoản này và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.
5. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.
6. Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:
a) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản, trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;
b) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;
c) Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch (ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.
7. Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.
Điều 6. Mức thù lao tối đa
Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.
Điều 7. Tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được doanh nghiệp tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao theo quy chế hoặc chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Trường hợp đã được tạm ứng, chi trả vượt quá mức tiền lương, thù lao theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này thì Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên phải hoàn trả phần đã tạm ứng, chi trả vượt trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.
Điều 8. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định trong quỹ tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp.
2. Tiền thưởng cụ thể hằng năm của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương của doanh nghiệp được trích để lập quỹ khen thưởng, phúc lợi quy định tại khoản 1 Điều này nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm:
a) Hằng năm, quyết định mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước của Thành viên hội đồng trước ngày 15 tháng 4, mức tiền thưởng năm trước trước ngày 30 tháng 6; xác định và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát chung) mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên cùng thời điểm quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng;
b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng thì gửi báo cáo (kèm theo thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này) về cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát, kiểm tra.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này và định kỳ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì đề nghị Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chỉ đạo sửa đổi, điều chỉnh. Nếu đề nghị không được thực hiện thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu biết để kịp thời xử lý.
3. Người đại diện vốn có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện của người đại diện vốn;
b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng, người đại diện vốn thì gửi báo cáo (kèm theo thông tin về các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và thực hiện của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này) về cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Nội vụ để giám sát, kiểm tra.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Hằng năm, cho ý kiến và thông báo để doanh nghiệp chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo;
b) Tiếp nhận, rà soát báo cáo của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện vốn về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên hội đồng. Trường hợp phát hiện nội dung không đúng quy định thì yêu cầu Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty sửa đổi, điều chỉnh; chỉ đạo người đại diện vốn tham gia ý kiến để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông sửa đổi, điều chỉnh bảo đảm quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng thuộc quyền quản lý.
5. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước; tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Phối hợp với các bộ, ngành liên quan và cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2025.
2. Bãi bỏ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
3. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương (bao gồm xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động) theo kết quả hoạt động của đơn vị như doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
4. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được Chính phủ cho phép tính chung tiền lương của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương với người lao động và xác định mức tiền lương cụ thể của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của doanh nghiệp thì mức tiền lương cụ thể đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên tiếp tục được thực hiện theo mức tiền lương quy định trong quy chế trả lương của doanh nghiệp.
5. Việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền lương, thù lao thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2025 (sau đây gọi tắt là 7 tháng năm 2025) được thực hiện theo quy định sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm 2025 chia cho 12 tháng và nhân với 7 tháng, trong đó quỹ tiền lương thực hiện năm 2025 làm cơ sở tính quỹ tiền lương thực hiện 7 tháng năm 2025 được xác định dựa trên số lao động (bao gồm cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
b) Mức tiền lương, thù lao thực hiện 7 tháng năm 2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được xác định dựa trên mức tiền lương, thù lao kế hoạch, gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện năm 2025 theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện vốn được quyền lựa chọn xác định quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện của người lao động (bao gồm cả Ban điều hành) và mức tiền lương, thù lao thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 như xác định tiền lương, thù lao 7 tháng năm 2025 quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này nhưng tính cho thời gian 5 tháng (từ ngày 01 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025), nếu thấy việc xác định tiền lương, thù lao này thuận lợi hơn so với quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Đối với khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mà doanh nghiệp đã chuyển về cơ quan đại diện chủ sở hữu quản lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa chi trả hoặc chưa chi trả hết cho Kiểm soát viên thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuyển về doanh nghiệp để doanh nghiệp chủ động chi trả cho Kiểm soát viên.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.
2. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên, trong đó mức lương cơ bản được xác định theo lĩnh vực tài chính trong nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động số 7 tại điểm a khoản 2 Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo lợi nhuận trước thuế hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí; đối với Quỹ tài chính theo mô hình Hội đồng quản lý thì Hội đồng quản lý được xác định tiền lương, thù lao tương đương Hội đồng thành viên.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào doanh thu để xác định lợi nhuận làm căn cứ xác định mức tiền lương, thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này để thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, trong đó khi thực hiện chế độ tiền lương, thù lao thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí; nếu có yếu tố khách quan quy định tại Phụ lục I và yếu tố đặc thù quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí thì Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương, thù lao gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của đơn vị. Giao Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội hằng năm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Ngân hàng.
5. Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ quy định của pháp luật về tiền lương đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan để thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức, người lao động, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động, bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí sản xuất của Đài Truyền hình Việt Nam.
6. Tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên được áp dụng quy định tại Nghị định này để thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG








Hồ Đức Phớc

Phụ lục I

YẾU TỐ KHÁCH QUAN

(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

 

1. Nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách; điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá; điều chỉnh giảm hạn mức sản xuất, kinh doanh (đối với sản phẩm, dịch vụ Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh) hoặc giảm khối lượng sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng hoặc giảm vốn nhà nước; yêu cầu doanh nghiệp di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được cơ quan nhà nước giao tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh quốc phòng hoặc tự thực hiện nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà các sản phẩm, dịch vụ đó không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu; doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư, tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán, khoanh, giãn và xử lý nợ, tài sản, mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản về hồi tố theo quy định của Chính phủ; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo quy định của pháp luật về thuế; điều chỉnh vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; điều chỉnh chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh hoặc phát sinh mới trích dự phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật; cung cấp sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh giá nhưng giá chưa được điều chỉnh kịp thời đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý khi yếu tố hình thành giá thay đổi theo quy định của Luật Giá hoặc Nhà nước điều chỉnh giá thấp hơn so với mức giá đã ký trong hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; thực hiện phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí không thành công theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp đồng dầu khí đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về thuế; có doanh số mua nợ, xử lý nợ chưa được ghi nhận vào doanh thu, lợi nhuận đối với doanh nghiệp mua bán nợ theo quy định của pháp luật; có biến động doanh thu từ hoạt động tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, các hoạt động nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; có chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước liền kề đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; có thay đổi môi trường, điều kiện khai thác khoáng sản đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài mà nước sở tại có sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án của doanh nghiệp đầu tư tại nước đó hoặc do điều kiện khách quan tại nước sở tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hoặc phát sinh mới các khoản dự phòng theo quy định.

3. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào cơ bản đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Phụ lục II

ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN

(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

 

I. ÁP DỤNG NHÓM I

1. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước.

b) Doanh nghiệp độc lập được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định của Chính phủ về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2024; doanh nghiệp độc lập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.

c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhóm II tại Mục II Phụ lục II này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên thì được áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.

2. Điều kiện áp dụng

a) Quy định bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và được tính theo chỉ tiêu vốn cuối kỳ), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản của mức 1, mức 2, mức 3 nhóm I theo ngành, lĩnh vực như sau:

 

Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

Mức lương cơ bản

Chỉ tiêu

Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

Doanh thu tối thiểu
(tỷ đồng)

Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

1. Ngân hàng thương mại; viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí.

Mức 1

15.000

30.000

5.500

Mức 2

10.000

15.000

3.000

Mức 3

5.000

10.000

1.000

2. Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại; tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán).

Mức 1

10.000

* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 12.000

3.500

 

 

* Tài chính: 10.000

 

Mức 2

5.000

* Công nghiệp; khoáng sản, sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 7.000

* Tài chính: 5.000

2.000

Mức 3

3.000

* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 5.000

* Tài chính: 3.000

700

3. Các ngành, lĩnh vực còn lại.

Mức 1

7.000

10.000

2.700

Mức 2

3.000

5.000

1.500

Mức 3

2.000

3.000

500

b) Hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và người đại diện vốn căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để xác định mức lương cơ bản như sau:

- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

II. ÁP DỤNG NHÓM II

1. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo mức 1, mức 2 và mức 3 của nhóm II là các doanh nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục II này).

2. Điều kiện áp dụng

a) Quy định bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và được tính theo chỉ tiêu vốn cuối kỳ), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2 của nhóm II theo ngành, lĩnh vực như sau:

Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

Mức lương cơ bản

Chỉ tiêu

Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

Doanh thu tối thiểu (tỷ đồng)

Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

1. Viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí

Mức 1

1.800

3.000

700

Mức 2

1.500

2.000

500

2. Sản xuất, kinh doanh điện; khoáng sản

Mức 1

1.000

1.500

300

Mức 2

700

1.000

200

3. Kinh doanh xổ số theo phạm vi địa bàn hoạt động:

 

 

 

 

3.1. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Bắc hoặc miền Trung

Mức 1

100

600

70

Mức 2

70

400

50

3.2. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Nam và doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi cả nước (trong đó Công ty Xổ số điện toán Việt Nam được tính khoản phí phải trả hằng năm cho đối tác nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh khi so sánh với lợi nhuận với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu)

Mức 1

400

5.000

800

Mức 2

300

4.000

700

Địa bàn hoạt động của kinh doanh xổ số ở phạm vi khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính

4. Cảng hàng không; cảng biển; cảng sông; bến xe; sản xuất thuốc lá; chế biến lương thực, thực phẩm; bia, rượu

Mức 1

700

1.200

250

Mức 2

500

700

150

 

Mức 1

400

1.000

150

5. Xây dựng; cơ khí; xây lắp; đóng tàu; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nhựa; sành sứ, thủy tinh; xi măng; hóa chất

Mức 2

300

600

70

6. Cao su; cà phê; chế biến gỗ; giấy; dệt, may, da giày

Mức 1

500

900

130

Mức 2

400

600

80

7. Thương mại; tài chính; kinh doanh xăng dầu; dược phẩm; du lịch, lữ hành, khách sạn; vận tải biển, sông, ô tô, đường sắt, hàng không

Mức 1

400

700

150

Mức 2

300

400

100

8. Đô thị, cấp, thoát nước

Mức 1

500

600

100

Mức 2

300

400

70

9. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; sản xuất nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy hải sản. Trong đó, doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận

Mức 1

70

80

15

Mức 2

50

50

10

10. Các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác

Mức 1

150

300

70

Mức 2

100

200

30

b) Hằng năm, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và người đại diện vốn căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh thực hiện để xác định mức lương cơ bản như sau:

- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 3.

- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 2 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 3.

Phụ lục III

YẾU TỐ ĐẶC THÙ

(Kèm theo Nghị định số 248/2025/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)

 

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam loại trừ các yếu tố đặc thù tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí, gồm: Nhà nước điều chỉnh khung phí bảo hiểm tiền gửi điều chỉnh hạn mức trả tiền bảo hiểm; cấp vốn điều lệ; điều chỉnh lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh lãi suất trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và không phát hành trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phá sản của tổ chức tín dụng đã được phê duyệt; cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bị rút tiền hàng loạt theo quy định pháp luật; phải sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu dài hạn của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; bán trái phiếu Chính phủ, bán trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền trong trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả bảo hiểm tiền gửi; tham gia tái cơ cấu và tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định pháp luật; miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị kiểm soát đặc biệt hoặc không thu được phí của kỳ thu phí ngay trước thời điểm kiểm soát đặc biệt. Chỉ tiêu tổng doanh thu làm cơ sở để xác định tiền lương bao gồm tổng nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hằng năm trước khi trích để hạch toán vào thu nhập; thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi và thu hoạt động khác được xác định theo quy định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam loại trừ các yếu tố đặc thù tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm tổng doanh thu, tổng chi phí, gồm: Nhà nước thay đổi mức phí quản lý; thay đổi lãi suất cho vay và lãi suất huy động các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, các khoản vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lãi, tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng đồng Việt Nam; điều chỉnh hoặc phát sinh mới chênh lệch tỷ giá và dự phòng rủi ro tín dụng.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 82/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư 155/2009/TT-BTC ngày 31/7/2009 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty Nhà nước theo quy định tại Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ; Thông tư 202/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước ; Thông tư 92/2011/TT-BTC ngày 23/6/2011 hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Quyết định 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp

Thông tư 82/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư 155/2009/TT-BTC ngày 31/7/2009 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty Nhà nước theo quy định tại Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ; Thông tư 202/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước ; Thông tư 92/2011/TT-BTC ngày 23/6/2011 hướng dẫn thực hiện trợ cấp khó khăn đối với người lao động trong doanh nghiệp theo Quyết định 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

Quyết định 2835/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn

Quyết định 2835/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động chuyên môn trong các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn

Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi