Thông tư 13/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2009/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2009/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Giàu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 13/2009/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 13/2009/TT-NHNN
NGÀY 03 THÁNG 07 NĂM 2009
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định cụ thể về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt
động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông
tư này bao gồm:
a. Các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Thống đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành gồm: Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định của Chính
phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
b. Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Thống đốc bao gồm: Thông tư, thông tư liên tịch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 3. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính
1. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khi được
phân công chủ trì soạn thảo (gọi tắt là đơn vị chủ trì soạn thảo) văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, căn cứ quy định tại
Khoản 1 và 2 Điều 61 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (gọi tắt là Nghị định số 24) để lựa chọn hình thức văn bản cho phù hợp.
2. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Thống đốc:
a. Thông tư của Thống đốc được ban hành để quy
định các vấn đề sau:
- Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết
của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
- Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành Ngân hàng;
- Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và của vấn đề khác do Chính phủ giao.
b. Thông tư liên tịch giữa Thống đốc với Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng
Nhà nước và các bộ, cơ quan ngang bộ đó.
c. Đối với các vấn đề về phê duyệt chương trình,
đề án; Phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ; Điều chỉnh quy chế
hoạt động nội bộ của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
Phát động phong trào thi đua; Chỉ đạo, điều hành hành chính; Đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật; và các vấn đề tương
tự khác Thống đốc ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 4. Ngôn ngữ và thể thức văn bản quy phạm
pháp luật
1. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Thể thức văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 60 Nghị
định số 24 và các văn bản hướng dẫn.
Điều 5. Thời điểm có hiệu lực
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật được quy định trong văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 (bốn mươi lăm)
ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy
định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để
kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo chỉ đạo của cơ
quan cấp trên, thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng
phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Công báo) chậm nhất sau 02
(hai) ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
3. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm
pháp luật:
a. Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết,
văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về trước.
b. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối
với các trường hợp sau đây:
- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành
vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm
pháp lý;
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc ban hành
hoặc liên tịch ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo và phân
công việc soạn thảo, thẩm định, tham gia ý kiến dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định.
2. Phó Thống đốc phụ trách khối trực tiếp chỉ
đạo đơn vị thuộc khối mình phụ trách trong việc soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo phân công của Thống đốc.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề
quan trọng khác, Phó Thống đốc phụ trách khối báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Thống đốc.
3. Trong trường hợp Thống đốc vắng mặt, Phó
Thống đốc thường trực chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác soạn thảo, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1. Các chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm:
a. Chương trình xây dựng luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của
Quốc hội theo yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành (sau đây
gọi tắt là chương trình xây dựng luật, pháp lệnh);
b. Chương trình xây dựng nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu quản lý nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, trình cấp có
thẩm quyền ban hành (sau đây gọi tắt là chương trình xây dựng nghị định);
c. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành hoặc liên tịch ban hành của Thống đốc (sau đây
gọi tắt là chương trình xây dựng thông tư).
2. Thống đốc phê duyệt chương trình xây dựng
thông tư và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh và dự kiến chương trình xây dựng nghị định.
Điều 9. Lập đề nghị xây dựng chương trình
luật, pháp lệnh
1. Trách nhiệm của các đơn vị được giao chuẩn bị
đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh:
Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, khi được
Thống đốc giao chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm hoặc của cả
nhiệm kỳ Quốc hội thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, có nhiệm vụ sau:
a. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 3,
Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 24.
b. Trình Thống đốc ký gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh hàng năm đến Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xin ý kiến theo quy
định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 24.
c. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm hoặc của cả nhiệm kỳ Quốc hội đến Vụ Pháp chế theo thời hạn sau:
- Chậm nhất là 145 ngày trước ngày 01 tháng 3
của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
- Chậm nhất là vào ngày 01 tháng 02 của năm đầu
tiên của nhiệm kỳ Quốc hội đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo
nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a. Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Thống đốc
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24;
b. Tập hợp hồ sơ dự thảo đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội do các đơn vị chủ trì soạn thảo
chuẩn bị để gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24.
Điều 10. Lập đề nghị xây dựng chương trình
nghị định
1. Trách nhiệm của các đơn vị chuẩn bị đề nghị
xây dựng nghị định:
Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, khi được
Thống đốc giao chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách, có nhiệm vụ sau đây:
a. Chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định theo quy
định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 24.
b. Xây dựng hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24.
c. Trình Thống đốc ký gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định đến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để xin ý kiến theo quy định tại Khoản 6
Điều 14 Nghị định số 24.
d. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đến Vụ
Pháp chế chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 5
Điều 14 Nghị định số 24.
b. Trình Thống đốc ký gửi đề nghị xây dựng nghị
định của Ngân hàng Nhà nước đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp chậm nhất là
ngày 01 tháng 8 của năm trước.
Điều 11. Lập và phê duyệt chương trình xây
dựng thông tư
1. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 11 hàng năm, các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh
mục các thông tư dự kiến ban hành trong năm kế tiếp trình Phó Thống đốc phụ
trách khối cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế sau khi được Phó Thống đốc phụ trách
khối chấp thuận;
Nội dung Bản đề xuất cần nêu rõ: sự cần thiết
ban hành; đối tượng áp dụng; phạm vi điều chỉnh; thời gian dự kiến ban hành;
đơn vị chủ trì; đơn vị phối hợp.
2. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm lập chương trình xây dựng thông tư trình Thống đốc phê
duyệt.
Điều 12. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Đối với chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị định:
Đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 24, cụ thể như sau:
a. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh: Đơn vị
chủ trì soạn thảo thực hiện việc xây dựng đề nghị bổ sung vào chương trình, đưa
ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 24, trình Phó Thống đốc phụ trách
khối cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Thống đốc ký gửi Bộ Tư pháp
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b. Chương trình nghị định: Đơn vị chủ trì soạn
thảo báo cáo Phó Thống đốc phụ trách khối cho ý kiến và gửi Vụ Pháp chế tổng
hợp, trình Thống đốc ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp theo quy
định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 24;
2. Đối với việc điều chỉnh (bổ sung, thay thế,
rút khỏi chương trình hoặc những thay đổi khác) chương trình xây dựng thông tư,
đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Phó Thống đốc phụ trách khối và gửi Vụ Pháp
chế. Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp đề nghị của các đơn vị, báo cáo trình Thống
đốc quyết định về việc điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư.
Điều 13. Theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ
thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì soạn thảo:
Định kỳ vào ngày 5 của tháng đầu quý sau, các
đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế báo cáo tình hình thực
hiện chương trình xây dựng thông tư; tiến độ soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị
định của quý trước. Trường hợp tiến độ xây dựng thông tư đã đăng ký trong
Chương trình xây dựng thông tư hàng năm của đơn vị bị chậm thì báo cáo phải đưa
ra được nguyên nhân và lý do của việc chậm trễ.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a. Giúp Thống đốc theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước tổ chức triển khai công tác nghiên cứu, soạn thảo dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao; báo cáo Thống đốc những vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng thông tư, soạn
thảo luật, pháp lệnh, nghị định;
b. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Thống đốc:
- Báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình
xây dựng thông tư của quý trước;
- Báo cáo về tình hình, tiến độ xây dựng nghị
định và những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định của
quý trước gửi Văn phòng Chính phủ;
- Báo cáo về tình hình thực hiện chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh của
quý trước gửi Bộ Tư pháp.
Điều 14. Đánh giá tác động của văn bản
1. Các đơn vị chủ trì soạn thảo khi chuẩn bị đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm lập Báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 24.
2. Tên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ,
các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập Báo cáo tác động trước và trong
quá trình soạn thảo văn bản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 24.
3. Sau 3 năm, kể từ ngày luật, pháp lệnh, nghị
định có hiệu lực, các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập Báo cáo đánh
giá tác động của văn bản sau khi thi hành trong thực tiễn theo quy định tại
Điều 39 Nghị định số 24.
Điều 15. Trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì soạn thảo:
a. Các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
định kỳ hàng năm đánh giá việc thi hành văn bản do mình chủ trì soạn thảo để
kịp thời đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dẫn việc thi hành văn bản hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù
hợp.
Nội dung đánh giá việc thi hành văn bản được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 24.
b. Gửi Báo cáo đánh giá việc thi hành văn bản
pháp luật do mình chủ trì soạn thảo đến Vụ Pháp chế định kỳ chậm nhất vào ngày
01 tháng 10 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Khoản 4 Điều 63 Nghị định số 24.
b. Gửi báo cáo đánh giá việc thi hành các luật,
pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 24 đến Bộ Tư pháp chậm
nhất vào ngày 30 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình Chính phủ.
Chương III
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Việc soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của Chính phủ;
quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Mục 1, 2
Chương II Nghị định số 24 và các quy định có liên quan tại Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Quy trình soạn thảo thông tư của
Ngân hàng Nhà nước
1. Căn cứ Chương trình xây dựng thông tư đã được
Thống đốc phê duyệt hàng năm, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm
xây dựng dự thảo thông tư và tờ trình về việc ban hành thông tư.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá trình soạn thảo và
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề
chính sách cần giải quyết, các phương án giải quyết vấn đề, các tác động tích
cực và tiêu cực của phương án trên cơ sở phân tích định tính hoặc định lượng
các chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan tổng kết tình hình thi hành pháp
luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến
dự thảo; nghiên cứu thông tin, tài liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên
soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và các tài liệu
có liên quan đến dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì
soạn thảo có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hội,
hiệp hội, tổ chức khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học có đủ
điều kiện và năng lực vào việc tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật;
rà soát đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra
xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến nội dung dự
thảo; tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến
dự thảo.
4. Việc lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
thông tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 24 và
Điều 19 Thông tư này.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Thống đốc ký ban hành.
Điều 18. Quy trình soạn thảo, ban hành thông
tư liên tịch
Quy trình soạn thảo, ban hành thông tư liên tịch
của giữa Thống đốc và các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 24.
Điều 19. Lấy ý kiến
1. Việc lấy ý kiến các dự thảo luật, nghị quyết
của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định
của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định
tại Điều 27 Nghị định số 24 và các quy định có liên quan tại Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với dự thảo thông tư, việc lấy ý kiến
được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định số 24, cụ thể như
sau:
a. Lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước:
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo duyệt nội
dung dự thảo và báo cáo Thống đốc, Phó Thống đốc phụ trách khối về nội dung và
hình thức lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trước khi gửi lấy ý kiến các đơn vị có liên quan. Trong
trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ soạn thảo văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo
xem xét lấy ý kiến về những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị và những nội dung quan trọng khác.
- Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn là tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Thống
đốc, Phó Thống đốc phụ trách khối, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đưa ra thời
hạn xin ý kiến ngắn hơn thời hạn nêu trên, nhưng tối thiểu phải là 03 ngày làm
việc. Đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo thời hạn ghi trên công
văn gửi xin ý kiến.
- Quá thời hạn trên mà đơn vị được hỏi ý kiến
không có công văn trả lời thì được xem là đơn vị đó đã nhất trí với nội dung dự
thảo. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Thống đốc
về việc không tham gia hoặc chậm tham gia ý kiến và các vướng mắc phát sinh
(nếu có) liên quan đến nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
b. Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản:
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm đề xuất với Thống đốc danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi lấy ý kiến
nội dung dự thảo và hình thức gửi lấy ý kiến đối với văn bản được giao soạn
thảo và trình Thống đốc thông qua việc gửi xin ý kiến.
Đối với các dự thảo liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Thống đốc ký
công văn gửi Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của các
doanh nghiệp.
- Thời gian gửi lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật phải
bảo đảm ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày đưa dự thảo ra lấy ý kiến.
3. Trường hợp cấp bách, xét thấy việc tổ chức
lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản có thể bị chậm về tiến
độ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn
thảo có thể mời họp trực tiếp để lấy ý kiến tham gia sau khi được sự đồng ý của
Phó Thống đốc phụ trách khối. Khi họp phải ghi biên bản đầy đủ về các nội dung
liên quan đến dự án, dự thảo, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
Điều 20. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh
lý dự án, dự thảo
1. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại Công văn gửi lấy ý kiến tham gia
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo thông tư, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án,
dự thảo văn bản để báo cáo Thống đốc, Phó Thống đốc phụ trách khối về tiến độ,
nội dung, những vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo.
2. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn tham gia ý kiến được ghi tại Công văn gửi lấy ý kiến tham gia
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Ngân hàng Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành, đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự
thảo văn bản để báo cáo Ban soạn thảo và Thống đốc về tiến độ, nội dung, những
vấn đề phức tạp có ý kiến khác nhau và xin ý kiến chỉ đạo.
3. Việc xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước là bắt buộc đối với các dự án, dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội;
dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định của
Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Ngân hàng Nhà
nước, đơn vị chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập, Tổ soạn thảo (nếu có) có trách
nhiệm chỉnh lý lại dự thảo văn bản, nếu xét thấy cần thiết có thể tiếp tục lấy
ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong và
ngoài Ngân hàng Nhà nước.
Điều 21. Thẩm định dự thảo thông tư
Sau khi chỉnh lý lại dự thảo thông tư theo ý
kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ thẩm định dự thảo thông tư đến Vụ Pháp chế để thẩm
định theo quy định sau:
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo
thông tư do các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo trước khi
trình Thống đốc ký ban hành theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 24.
2. Các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 24 và chuẩn bị hồ sơ
thẩm định gửi Vụ Pháp chế.
Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Dự thảo tờ trình Thống đốc, trong đó nêu rõ sự
cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; quá
trình soạn thảo và lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau; giải trình nội dung cơ bản của văn bản, trong
đó nêu rõ mục tiêu và các vấn đề chính sách cần giải quyết, các phương án giải
quyết vấn đề, các tác động tích cực và tiêu cực của các phương án trên cơ sở
phân tích định tính hoặc định lượng các chi phí và lợi ích, nêu rõ phương án
lựa chọn tối ưu để giải quyết vấn đề;
- Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu
hoặc không tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lấy ý
kiến;
- Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Thời hạn thẩm định: Thời hạn thẩm định tối đa
là 07 ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ.
4. Nội dung thẩm định: Vụ Pháp chế có trách
nhiệm thẩm định dự thảo văn bản theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 36
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kết quả thẩm định cuối cùng được thể hiện
bằng việc đóng dấu thẩm định của Vụ Pháp chế, theo quy định sau:
Sau khi đơn vị chủ trì soạn thảo tu chỉnh dự
thảo theo ý kiến thẩm định, Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự thảo và đơn
vị chủ trì soạn thảo trình Thống đốc ký ban hành.
Trường hợp còn có ý kiến khác, Vụ Pháp chế có
công văn bảo lưu ý kiến gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo
báo cáo trình Thống đốc xem xét, quyết định. Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định
theo chỉ đạo của Thống đốc.
Trường hợp Vụ Pháp chế làm việc trực tiếp với
đơn vị chủ trì soạn thảo và hoàn toàn nhất trí với nội dung dự thảo lần cuối
trước khi trình Thống đốc ký ban hành, Vụ Pháp chế đóng dấu thẩm định vào dự
thảo.
6. Đối với dự thảo văn bản do Vụ Pháp chế chủ
trì soạn thảo không thực hiện theo quy định tại Điều này, kết quả thẩm định
được thể hiện bằng việc đóng dấu thẩm định.
Điều 22. Ký ban hành thông tư
1. Trước khi trình Thống đốc xem xét, quyết định
ký ban hành thông tư, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký tắt vào cuối chức
danh người ký văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản.
2. Thống đốc là người có thẩm quyền ký ban hành
thông tư, thông tư liên tịch hoặc ủy quyền cho Phó Thống đốc trong trường hợp
vắng mặt.
Điều 23. Phát hành, đăng Công báo, gửi, đưa
tin đối với văn bản quy phạm pháp luật là thông tư
1. Phát hành văn bản
a. Sau khi văn bản được Thống đốc ký, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đến Văn phòng 02 bản chính kèm theo tệp dữ
liệu điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản dạng tệp dữ liệu
điện tử với bản chính của dự thảo văn bản.
b. Văn phòng có trách nhiệm vào số văn bản; in
ấn, chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu được in ấn so với bản
chỉnh; đóng dấu; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân theo “nơi nhận” và
gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm cử người phối hợp đảm bảo việc in ấn, phát hành văn bản quy phạm pháp
luật, đăng Công báo được kịp thời, chính xác.
2. Đăng Công báo, gửi, đưa tin văn bản
a. Việc đăng Công báo, gửi, đưa tin văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản hướng dẫn và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
b. Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng có trách nhiệm:
- Gửi bản chính của văn bản kèm theo tệp dữ liệu
điện tử đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo theo quy định về đăng Công báo
và để đăng trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ.
- Gửi văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên
quan ghi tại phần nơi nhận của văn bản.
- Đăng trên Trang thông tin điện tử của Ngân
hàng Nhà nước.
c. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng gửi văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng
Nhà nước đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, cơ quan có
liên quan và Vụ Pháp chế để tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành
được phổ biến đến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với những văn
bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực
công tác, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn
thảo tổ chức tuyên truyền phổ biến tới các đối tượng chịu trách nhiệm thực
hiện.
Điều 24. Đính chính văn bản quy phạm pháp
luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban
hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính:
a. Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị văn bản đính chính trình
Thống đốc ký để gửi các cơ quan có liên quan và Công báo về việc đính chính văn
bản bị sai sót.
Việc đính chính phải thể hiện bằng một quyết
định của Thống đốc.
b. Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Văn phòng
Chính phủ (Công báo) thì Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị
công văn trình Thống đốc ký đề nghị Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã
ban hành hoặc được đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc
và không làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Chỉ đính chính
đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn cứ
ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có
những sai sót về thẩm quyền, nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó sẽ bị
đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng Công báo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo Điều 67 Nghị định số 24,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước căn cứ nhiệm vụ soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được giao
có trách nhiệm đề xuất phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Pháp chế, Cục
Quản trị để bố trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho công
tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 26. Về trách nhiệm tuân thủ các quy định
về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì soạn thảo:
Các đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tuân
thủ các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
hướng dẫn và quy định tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực
hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước;
- Kịp thời báo cáo Thống đốc về những khó khăn
vướng mắc phát sinh và những sai phạm của các đơn vị chủ trì soạn thảo để có
hướng xử lý.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/9/2009.
Thông tư này thay thế Quyết định số
180/2005/QĐ-NHNN ngày 21/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số
1411/2005/QĐ-NHNN ngày 28/9/2005 về việc sửa đổi một số điều của Quy chế ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 180/2005/QĐ-NHNN.
Điều 28. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu