Điểm tin Văn bản mới số 34.2025

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Học sinh, sinh viên được giảm đến 70% học phí từ năm học 2025 - 2026

Chính sách học phí, miễn giảm và hỗ trợ học phí trong giáo dục mầm non và phổ thông được quy định chi tiết tại Nghị định 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/9/2025. 

Điều 16 Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định cụ thể 2 mức giảm học phí cho nhiều đối tượng từ năm học 2025 - 2026. Cụ thể như sau: 

(1) Giảm 70% học phí, áp dụng với:

 ​- Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù,... 

- Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.

- Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (không phải đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

(2) Mức 2 giảm 50%, áp dụng với: 

- Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho các đối tượng sau:

- Là trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.

>> Xem thêm: Mức học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập từ năm 2025 - 2026

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, học sinh sinh viên sẽ được giảm học phí lên đến 70%.

Bảo hiểm
Cục Tiền lương và BHXH hướng dẫn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc

Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH của Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội ban hành ngày 05/9/2025 hướng dẫn về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH, tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, số 41/2024/QH15 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định bao gồm:

(1) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là mức lương tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh, được xây dựng theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động thiết lập theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

(2) Các khoản phụ cấp lương: Những khoản này nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp này cũng phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

(3) Các khoản bổ sung khác: Đây là các khoản có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Ngoài ra, công văn cũng nêu rõ rằng các chế độ và phúc lợi khác, được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020, không được tính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Lao động-Tiền lương
Lĩnh vực và vị trí việc làm Bộ Nội Vụ ưu tiên thu hút, trọng dụng người tài

Quyết định 983/QĐ-BNV năm 2025 của Bộ Nội vụ đã xác định các lĩnh vực và vị trí trọng dụng người có tài năng từ 2025-2030 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Lĩnh vực ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ bao gồm:

  • Xây dựng thể chế: Bao gồm các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Đây là lĩnh vực quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả của các chính sách công.

  • Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo: Tập trung vào việc chuyển đổi số, quản trị dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là những yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của Bộ.

Vị trí việc làm ưu tiên thu hút, trọng dụng người có tài năng của Bộ Nội vụ:

  • Vị trí về tổ chức bộ máy: Đảm bảo sự vận hành hiệu quả và linh hoạt của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

  • Vị trí về quản lý nguồn nhân lực: Tập trung vào việc phát triển và quản lý nhân sự, đảm bảo nguồn lực chất lượng cao cho các hoạt động của Bộ.

  • Vị trí về địa giới hành chính: Quản lý và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến địa giới hành chính, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quản lý nhà nước.

  • Vị trí về lao động tiền lương: Đảm bảo chính sách tiền lương công bằng và hợp lý, thu hút và giữ chân nhân tài.

  • Vị trí về pháp chế: Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho các hoạt động của Bộ.

  • Vị trí về công nghệ thông tin: Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ.

Người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ cần căn cứ vào các lĩnh vực và vị trí việc làm ưu tiên được phê duyệt tại Quyết định 983/QĐ-BNV năm 2025 và các quy định pháp luật hiện hành để chủ động đề xuất phương án tuyển dụng, bố trí và sử dụng người có tài năng. Điều này nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.

Tài chính-Ngân hàng
Bổ sung ngân sách cho 4 địa phương để chi trả chính sách theo Nghị định 178, Nghị định 67

Quyết định 1836/QĐ-TTg ban hành ngày 26/8/2025 đã bổ sung ngân sách trung ương cho 4 địa phương để chi trả chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Theo Điều 1 của Quyết định 1836/QĐ-TTg, ngân sách trung ương sẽ bổ sung có mục tiêu cho 04 địa phương với tổng số tiền là 3.175.228 triệu đồng. Cụ thể, 04 địa phương được bổ sung ngân sách bao gồm:

  • Lào Cai: 1.141.451 triệu đồng
  • Điện Biên: 379.926 triệu đồng
  • Vĩnh Long: 1.419.202 triệu đồng
  • Cà Mau: 234.649 triệu đồng

Nguồn kinh phí này được trích từ dự toán ngân sách trung ương năm 2025, theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 196/2025/QH15 của Quốc hội.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các số liệu, nội dung báo cáo và đề xuất kiến nghị. Đồng thời, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh được giao bổ sung kinh phí phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện bổ sung dự toán, giao dự toán theo đúng quy định của pháp luật.

Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số kinh phí được bổ sung phải bảo đảm đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Đồng thời, cần bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, đúng chế độ chính sách, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Tiêu chuẩn đào tạo lý luận chính trị từ 29/8/2025 theo Quy định 350-QĐ/TW

Ngày 29/8/2025, Ban Bí thư đã ra Quy định 350-QĐ/TW về đối tượng, tiêu chuẩn và phân cấp đào tạo lý luận chính trị.

Điều 4, Điều 5 Quy định 350-QĐ/TW đã quy định về trường hợp, tiêu chuẩn đào tạo lý luận chính trị. Cụ thể:

Đối tượng

Tiêu chuẩn

Trung cấp lý luận chính trị

- Cấp ủy đảng: Cấp ủy viên chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trở lên.

- Cán bộ, công chức, viên chức: Phó trưởng phòng (tương đương) trở lên tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp xã, cấp tỉnh, ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương.

- Quân đội: Chỉ huy cấp tiểu đoàn; phó tham mưu trưởng, phó chủ nhiệm chính trị trung đoàn (tương đương); chỉ huy phòng (ban) cấp lữ đoàn, sư đoàn, bộ CHQS tỉnh (tương đương) trở lên.

- Công an: Phó trưởng công an cấp xã, phó đội trưởng (tương đương) trở lên.

- Doanh nghiệp: Trưởng ban, trưởng phòng (tương đương) trở lên của công ty (tổng công ty) nhà nước trực thuộc UBND cấp tỉnh; hoặc trưởng ban, trưởng phòng trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.

Giảng viên: Sẽ trực tiếp giảng dạy chương trình trung cấp LLCT tại các học viện, trường có nhiệm vụ đào tạo.

 

- Là đảng viên dự bị hoặc chính thức.

- Trình độ: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên.

Riêng cán bộ người dân tộc thiểu số công tác tại vùng khó khăn: tốt nghiệp THPT trở lên.

02 năm liên tục trước khi đi học được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Độ tuổi học hệ không tập trung: Nữ ≥ 28 tuổi, Nam ≥ 30 tuổi.

-Trường hợp đặc biệt: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Cao cấp lý luận chính trị

- Cán bộ đương chức:

Ủy viên BCH đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trở lên.

Trưởng phòng (tương đương) cấp xã trở lên.

Cán bộ đương chức hoặc quy hoạch:

Ủy viên Ban Thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trở lên.

- Công chức, viên chức: Chủ tịch HĐND, UBND, UB MTTQ cấp xã; trưởng phòng (tương đương) cấp tỉnh trở lên; trưởng phòng ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương.

- Quân đội: Trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn; chỉ huy lữ đoàn, sư đoàn, bộ CHQS tỉnh; chỉ huy cấp chiến dịch, chiến lược; lãnh đạo doanh nghiệp, bệnh viện, viện nghiên cứu thuộc Bộ Quốc phòng.

- Công an: Trưởng công an cấp xã, phó trưởng phòng (tương đương) trở lên.

- Doanh nghiệp: Hội đồng thành viên (quản trị), ban giám đốc (tương đương) trở lên của công ty nhà nước trực thuộc UBND cấp tỉnh, tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.

Giảng viên: Có ít nhất 03 năm công tác, sẽ trực tiếp giảng dạy chương trình cao cấp LLCT ở học viện được giao nhiệm vụ.

Là đảng viên chính thức.

Trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên.

02 năm liên tục trước khi đi học được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Độ tuổi học hệ không tập trung: Nữ ≥ 33 tuổi, Nam ≥ 35 tuổi.

Trường hợp đặc biệt: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

 

Bộ Nội vụ nêu 4 phương án bảo đảm nhân sự cấp xã

Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7415/BNV-CCVC nêu bốn phương án nhằm bảo đảm nhân sự cấp xã đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

Tại Công văn 7415/BNV-CCVC, Bộ Nội vụ yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các phương án bảo đảm nhân sự cấp xã.

Điều này nhằm tăng cường năng lực cho cấp xã, bảo đảm cả về số lượng và ch

Cụ thể, Bộ Nội vụ đã đưa ra bốn phương án chính:

(1) Điều chuyển công chức: Theo Kết luận số 183-KL/TW ngày 01/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các tỉnh ủy, thành ủy cần chủ động rà soát và điều chuyển công chức giữa các xã, phường. Việc này nhằm bảo đảm đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ.

(2) Ký hợp đồng lao động: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 173/2025/NĐ-CP, các địa phương có thể ký hợp đồng lao động với những người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ. Đặc biệt, ưu tiên các chuyên ngành như công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kế toán, địa chính, xây dựng.

(3) Thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận công chức: Theo Nghị định 170/2025/NĐ-CP, các địa phương có thể thực hiện thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận công chức từ số viên chức đã được cấp có thẩm quyền giao chức danh công chức. Việc này bảo đảm không thay đổi biên chế đã được Ban Tổ chức Trung ương giao cho địa phương, đồng thời ưu tiên tuyển dụng người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ ở cấp xã.

(4) Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn: Các địa phương cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức liên quan đến các lĩnh vực như công nghệ thông tin, chuyển đổi số, kế toán, tài chính, địa chính, xây dựng, tư pháp.

Điều này nhằm bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, vị trí việc làm ở cấp xã, phường, đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền địa phương cấp xã.

Đã có Kết luận định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị

Kết luận 187-KL/TW của Bộ Chính trị và Ban Bí thư ban hành ngày 29/8/2025, đưa ra định hướng về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị tại Việt Nam.

Kết luận 187-KL/TW của Bộ Chính trị và Ban Bí thư đã đưa ra những định hướng quan trọng về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị.

Phạm vi áp dụng của Kết luận 187-KL/TW  bao gồm:

  • Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ các cấp; Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã.
  • Các cơ quan của Quốc hội.
  • Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
  • Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước.
  • Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và các cơ quan chuyên môn của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã.
  • Cấp uỷ cấp xã.

Nguyên tắc định hướng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý. Một số nguyên tắc như:

- Số lượng cấp phó tối đa không quá 50% tổng số biên chế được giao của cơ quan, tổ chức. Quy định này không áp dụng đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

- Việc xác định số lượng cấp phó trong cơ quan, tổ chức phải đảm bảo nguyên tắc: Số lượng cấp phó trong một tổ chức trực thuộc tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của tổ chức cấp trên trực tiếp.

- Đối với các cơ quan, tổ chức cùng cấp, số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức không có tổ chức bên trong tối đa không vượt quá số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức có tổ chức bên trong. Cơ quan, tổ chức nào có nhiều đầu mối trực thuộc hơn thì số lượng cấp phó tối đa có thể nhiều hơn...
Giao thông
Yêu cầu đối với người học lái xe từ 01/9/2025

Thông tư 14/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/9/2025, quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. 

Cụ thể, Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định, đối tượng được áp dụng quy định này là tổ chức, cá nhân có liên quan tới đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo đó, có những yêu cầu đối với người học lái xe được áp dụng từ ngày 01/9/2025 như sau: 

- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

- Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định như sau:

  • Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: Thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;

  • ​Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: Thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.

- Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

 

Đáng chú ý, Thông tư 14/2025/TT-BXD sẽ không được áp dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe, tổ chức đào tạo lái xe; cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, số 607 - 609 Nguyễn Kiệm, Phường Đức Nhuận, TP.Hồ Chí Minh - Tel: 0938 36 1919

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.