Điểm tin Văn bản mới số 24.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng mẫu từ 01/7/2024

Ngày 20/6/2024, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 07/2024/QĐ-TTg ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.

Cụ thể, Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bao gồm:
  • Cung cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt;

  • Cung cấp nước sinh hoạt;

  • Truyền hình trả tiền;

  • Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (dịch vụ nhắn tin, dịch vụ thoại, dịch vụ truy nhập Internet);

  • Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (dịch vụ thoại, truy nhập Internet);

  • Vận chuyển hành khách đường hàng không;

  • Vận chuyển hành khách đường sắt;

  • Mua bán căn hộ chung cư.

Tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15 quy định:

Cá nhân, tổ chức kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có số lượng lớn người tiêu dùng mua, sử dụng liên tục, thường xuyên, có tác động trực tiếp, lâu dài đến người tiêu dùng thì phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước trước khi sử dụng để giao kết với người tiêu dùng.

Quyết định 07/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ 01/7/2024.

Đất đai-Nhà ở
Gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

Nghị định 64/2024 quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:

- Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9/2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn.

Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5/2024, tháng 6/2024 và quý II năm 2024.

Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7/2024; Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8/2024; Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9/2024 và quý III năm 2024.

Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2024 chậm nhất là ngày 20/11/2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.
  • ​Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9/2024 chậm nhất là ngày 20/12/2024.

- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên.

Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 

Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 3012/2024.

- Đối với tiền thuê đất: 

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024.

Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Sau thời gian gia hạn theo nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.

Để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Thuế, vui lòng tham gia Group Zalo VBPL Thuế, Kế toán của LuatVietnam.
Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà ở tại Hà Nội

Ngày 11/6/2024, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã có Quyết định 42/2024/QĐ-UBND ban hành Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Ban hành kèm theo Quyết định này là các Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Đơn vị: Đồng

STT

Tên công trình

Giá 01 m² nhà

I

Nhà chung cư

 

1

Số tầng ≤ 5, không có tầng hầm

9.363.000

2

Số tầng ≤ 5, có 1 tầng hầm

10.945.000

3

Số tầng ≤ 5, có 2 tầng hầm

12.348.000

4

Số tầng ≤ 5, có 3 tầng hầm

13.802.000

5

Số tầng ≤ 5, có 4 tầng hầm

15.244.000

 .... 

II

Nhà ở riêng lẻ

 

1

Nhà 1 tầng, tường bao xây gạch, mái tôn

1.851.000

2

Nhà 1 tầng, căn hộ khép kín, kết cấu tường gạch chịu lực, mái BTCT đổ tại chỗ

4.878.000

3

Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm

7.473.000

4

Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ có 1 tầng hầm

9.226.000

5

Nhà kiểu biệt thự từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm

9.379.000

6

Nhà kiểu biệt thự từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ có 1 tầng hầm

10.095.000

7

Nhà từ 4 đến 5 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm

 

 

- Diện tích xây dựng dưới 50m²

8.146.000

 

- Diện tích xây dựng từ 50 - dưới 70m²

7.586.000

 

- Diện tích xây dựng từ 70 - dưới 90m²

6.971.000

 

- Diện tích xây dựng từ 90 - dưới 140m²

6.811.000

 

- Diện tích xây dựng từ 140 - dưới 180m²

6.614.000

 

- Diện tích xây dựng từ 180m² trở lên

6.317.000

 .... 

Trong quá trình triển khai, Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm tổng hợp các trường hợp phát sinh chưa có trong Bảng giá nêu trên làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn Hà Nội, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để xây dựng bổ sung giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành theo quy định.

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 22/6/2024.
Thuế-Phí-Lệ phí
Gia hạn thời gian nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 65/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo đó, Nghị định 65 gia hạn thời gian nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5, 6, 7, 8, 9 năm 2024 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20/11/2024.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai trong thời gian được gia hạn.

Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 20/11/2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.

Trong thời gian được gia hạn,cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được gia hạn.

Nếu có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước 

Sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

Nghị định 65/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Sau thời gian gia hạn, việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được thực hiện theo quy định hiện hành.
Tài chính-Ngân hàng
Chuẩn mực thẩm định giá bất động sản từ 05/8/2024

Ngày 20/6/2024, Bộ Tài chính đã có Thông tư 42/2024/TT-BTC ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản.

Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam quy định và hướng dẫn về thẩm định giá bất động sản khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá, không áp dụng đối với trường hợp định giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm cách tiếp cận từ thị trường, từ chi phí và từ thu nhập theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận.

Phương pháp thẩm định giá sử dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm các phương pháp thẩm định giá thuộc các cách tiếp cận hoặc kết hợp các cách tiếp cận nêu trên.

Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, tiếp cận từ chi phí và tiếp cận từ thu nhập.

Căn cứ vào đặc điểm của bất động sản, mục đích, thời điểm, cơ sở giá trị, các thông tin và số liệu về bất động sản có thể thu thập được để lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá phù hợp.

Thông tư 42/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/8/2024.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn Hà Nội

Tiêu chuẩn cán bộ phường, xã, thị trấn; tiêu chuẩn công chức xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội quy định tại Quyết định 03/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

Theo Điều 6, tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện theo khoản 1, 2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:

1. Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.

2. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau:

a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

- Ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng chức danh công chức xã, thị trấn:

  • Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự: Thực hiện theo quy định chuyên ngành về quân sự;

  • Chức danh Văn phòng - Thống kê: Ngành/chuyên ngành Quản lý Nhà nước, Hành chính, Luật, Văn thư - Lưu trữ, Quản trị Văn phòng, Công nghệ thông tin, Tin học ứng dụng, Khoa học máy tính;

  • Chức danh Tài chính - Kế toán: Ngành/chuyên ngành Tài chính, Kế toán;

  • Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường: Ngành/chuyên ngành Xây dựng, Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô thị, Môi trường (lĩnh vực Xây dựng - Đô thị và môi trường hoặc lĩnh vực nông nghiệp - xây dựng và môi trường); Địa chính, Quản lý đất đai (đối với lĩnh vực Địa chính hoặc đối với xã, thị trấn được bố trí 01 công chức); 

  • Chức danh Văn hóa - Xã hội: Ngành/chuyên ngành Công tác xã hội, Quản trị nhân lực, Xã hội học, Quản lý nguồn nhân lực, Bảo trợ xã hội, Quản lý các vấn đề xã hội và chính sách xã hội (đối với lĩnh vực Lao động - thương binh và xã hội); Quản lý Văn hóa, Văn hóa học, Việt Nam học, Văn hóa - Du lịch, Truyền thông đại chúng;

  • Chức danh Tư pháp - Hộ tịch: Ngành/chuyên ngành về Luật.

Về tiêu chuẩn đối với cán bộ phường, xã, thị trấn, Điều 5 quy định thực hiện theo khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP:

1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy:

 

a) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;

 

b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

 

c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;

 

d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;

 

đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã:

a) Độ tuổi: Theo quy định của luật, điều lệ tổ chức và quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;

d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. Trường hợp luật, điều lệ tổ chức có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật, điều lệ đó;

đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:

a) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;

b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó;

d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;

đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Xem chi tiết Quyết định 03/2024/QĐ-UBND

Tiêu chuẩn thăng hạng viên chức thư viện từ 01/8/2024

Ngày 17/6/2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.

Tiêu chuẩn, điều kiện chung để được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thư viện:

- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn tại điểm a, b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 85/2023/NĐ-CP:

1. Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;

b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;

- Được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05:

- Đang giữ chức danh thư viện viên hạng III, mã số V.10.02.06.

- Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, 4 Điều 5 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL:

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.

...

4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II:

a) Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;

b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III hoặc tương đương đã tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực thư viện từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt.

Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I, mã số V.10.02.30:

- Đang giữ chức danh thư viện viên hạng II, mã số V.10.02.05.

- Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, 4 Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL:

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện. Trường hợp tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.

...

4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I:

a) Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh thư viện viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;

b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành trở lên trong lĩnh vực thư viện đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt hoặc chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, thông tin thư mục quốc gia, mục lục liên hợp quốc gia, quốc tế.

Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 01/8/2024.
Hành chính
Cho ý kiến thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT trong tháng 6/2024

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 129/2024/QH15 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024.

Theo đó, bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 việc cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ 7 (tháng 6/2024) các dự án, dự thảo sau đây:

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

- Nghị quyết của Quốc hội quy định về việc giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024), trình Quốc hội cho ý kiến về các dự án sau đây:

- Luật Công nghiệp công nghệ số;

- Luật Điện lực (sửa đổi).

Trường hợp dự án Luật được Chính phủ chuẩn bị tốt, quá trình thảo luận tại Quốc hội đạt sự đồng thuận cao thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, phối hợp với Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 theo quy trình tại một kỳ họp;

- Luật Nhà giáo;

- Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi);

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo.

Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua các dự án sau đây:

- Pháp lệnh Chi phí tố tụng (điều chỉnh về chi phí tố tụng hình sự, chi phí tố tụng dân sự, chi phí tố tụng hành chính và chi phí tố tụng cho Hội thẩm);

- Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (điều chỉnh về công tác quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh với tính chất là công trình đặc biệt quan trọng về an ninh quốc gia, là di tích lịch sử - văn hóa đặc biệt quan trọng trong cụm di tích lịch sử - văn hóa Ba Đình).

Xem chi tiết Nghị quyết 129/2024/QH15

Đã có Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước 2023

Để hướng dẫn Luật Căn cước 2023, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 vừa qua.

Theo đó, Thông tư này hướng dẫn trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin cư trú trên thẻ Căn cước sẽ là nơi tạm trú của người này.

Ngoài ra, nếu người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện để đăng ký thì được thể hiện thông tin nơi cư trú là nơi ở hiện tại trên thẻ Căn cước.

Khi không thu nhận được hoặc thu nhận không đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-BCA đã có hướng dẫn như sau:

- Nếu nơi sinh, quê quán, nơi đăng ký khai sinh trên thẻ Căn cước chưa có hoặc chưa đầy đủ thông tin về cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh: Công dân phải cung cấp giấy tờ, tài liệu đã có đầy đủ thông tin đó để cập nhật, điều chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

- Giấy tờ người dân cung cấp vẫn chưa đầy đủ thông tin về địa danh hành chính: Công dân cung cấp thông tin và phải làm văn bản cam kết, chịu trách nhiệm với các thông tin về nơi sinh, quê quán, nơi đăng ký khai sinh đã cung cấp.

- Với thông tin dân tộc, tôn giáo chưa có trên thẻ Căn cước hoặc công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh: Sẽ được cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, dân tộc, tôn giáo được cập nhật phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo đã được ban hành/công nhận.

Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Xem chi tiết Thông tư 17/2024/TT-BCA.

Tư pháp-Hộ tịch
Đã có mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước từ 01/7/2024

Ngày 15/5/2024, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 16/2024/TT-BCA quy định chính thức có mẫu thẻ Căn cước từ 01/7/2024 và mẫu giấy chứng nhận căn cước.

Cụ thể, mẫu thẻ Căn cước từ 01/7/2024 tại Thông tư này gồm 02 mẫu dành cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi và công dân Việt Nam trên 06 tuổi, thay thế cho mẫu thẻ Căn cước công dân đang sử dụng hiện nay.

- Về quy cách, hai mặt thẻ Căn cước đều in hoa văn màu xanh, chuyển ở giữa màu vàng đến xanh.

- Về nội dung mặt trước, tùy từng đối tượng công dân Việt Nam khác nhau mà thẻ Căn cước mẫu mới có các nội dung khác nhau:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 06 tuổi trở lên: Biểu tượng chíp điện tử; Ảnh khuôn mặt; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch...
  • Công dân Việt Nam dưới 06 tuổi: Biểu tượng chíp điện tử; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.

Như vậy, mặt trước của thẻ Căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 06 tuổi không có ảnh khuôn mặt như của công dân từ đủ 06 tuổi trở lên.

- Về thông tin được mã hóa QR gồm: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước; số Chứng minh nhân dân 09 số (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có)...

Riêng với công dân dưới 14 tuổi thì còn có thêm thông tin về họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ.

Ngoài ra, các đặc điểm khác của thẻ Căn cước gồm:

- Có hai ngôn ngữ là tiếng Việt và ngôn ngữ khác là tiếng Anh.

- Hình dáng: Có hình chữ nhật, chiều rộng 53,98mm, chiều dài 85,6mm, độ dày 0,76mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính 3,18mm...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.

Xem chi tiết Thông tư 16/2024/TT-BCA.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.