Điểm tin Văn bản mới số 20.2023

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Thời gian tính hao mòn máy photocopy, camera giám sát là 5 năm

Đây là nội dung quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Theo Thông tư 23, thời gian tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có một số thay đổi như sau:

- Thời gian tính hao mòn với máy photocopy là 05 năm (quy định cũ là 08 năm).

- Tỷ lệ hao mòn với máy photocopy là 20%/năm (trước đây là 12,5%/năm)

Ngoài ra, thời gian và tỷ lệ tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định khác như sau:

Danh mục tài sản

Thời gian tính hao mòn (năm)

Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Nhà, công trình xây dựng

- Biệt thự, công trình xây dựng cấp đặc biệt

80

1,25

- Cấp I

80

1,25

- Cấp II

50

2

- Cấp III

25

4

- Cấp IV

15

6,67

Xe ô tô

 

 

Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh

- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67

- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67

Xe ô tô phục vụ công tác chung

 

 

- Xe 4 đến 5 chỗ

15

6,67

- Xe 6 đến 8 chỗ

15

6,67

- Xe 9 đến 12 chỗ

15

6,67

- Xe 13 đến 16 chỗ

15

6,67

Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến

- Máy vi tính để bàn

5

20

- Máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương)

5

20

- Máy in

5

20

- Máy fax

5

20

- Tủ đựng tài liệu

5

20

- Máy scan

5

20

- Máy hủy tài liệu

5

20

- Máy photocopy

5

20

- Bộ bàn ghế ngồi làm việc trang bị cho các chức danh

8

12,5

- Bộ bàn ghế họp

8

12,5

- Bộ bàn ghế tiếp khách

8

12,5

- Máy điều hòa không khí

8

12,5

- Quạt

5

20

- Máy sưởi

5

20

- Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến khác

5

20

Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 10/6/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đất đai-Nhà ở
Chỉ đạo của Thủ tướng về thúc đẩy thị trường bất động sản

Ngày 25/5/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 469/CĐ-TTg về tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.

Thời gian qua, thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn do dịch bệnh, tăng trưởng kinh tế giảm, khó khăn thị trường, pháp luật còn chồng chéo... Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

Bộ Xây dựng tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản 2014 theo đúng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương tháo gỡ khó khăn trong việc lập, phê duyệt các quy hoạch.

Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023...

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án bất động sản, người mua nhà tiếp cận nguồn vốn tín dụng. 

Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan triển khai Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng, trong đó chủ lực là 04 ngân hàng thương mại Nhà nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 44/2014/NĐ-CP về pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất cụ thể.

Kiểm tra, đôn đốc các địa phương khẩn trương ban hành các quy định cụ thể theo thẩm quyền để triển khai thực hiện: quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất...trước ngày 15/6/2023.

Xem thêm nội dung Công điện 469/CĐ-TTg

Nếu có vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được giải đáp.

TP. HCM thu phí cấp sổ đỏ theo mức mới

Ngày 18/4/2023, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND về mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.

Cụ thể, đối với phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, tăng mức phí với trường hợp chuyển nhượng, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư từ 1,01 - 1,4 triệu đồng; cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo từ 1,8 - 2,25 triệu đồng và bổ sung mức phí với việc cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại và các loại biến động.

Riêng phí đăng ký giao dịch đảm bảo, giữ nguyên trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm như trước.

Với trường hợp thế chấp, mức thu với hộ gia đình, cá nhân từ 720.000 - 01 triệu đồng; cơ quan, tổ chức từ 1,55 - 1,95 triệu đồng.

Mức phí thẩm định cấp sổ đỏ trường hợp giao, cho thuê đất như sau:

STT

Quy mô diện tích (m2)

Mức thu (Đồng/hồ sơ)

Tại quận

Tại huyện

I

Đối với hộ gia đình, cá nhân:

 

 

 

Nhỏ hơn 500m2

50.000

25.000

 

Từ 500m2 trở lên

500.000

250.000

II

Đối với tổ chức:

 

 

 

Nhỏ hơn 10.000m2

02 triệu

 

Từ 10.000m2 đến dưới 100.000m2

03 triệu

 

Từ 100.000m2 trở lên

05 triệu

Đối tượng miễn thu phí thẩm định cấp sổ đỏ bao gồm: Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành phố.

Mức phí thẩm định cấp sổ đỏ trong các trường hợp khác quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 02/2023/NĐ-HĐND.

Nghị quyết 02/2023/NQ-HĐND có hiệu lực từ 01/6/2023

Nếu gặp vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được hỗ trợ nhanh nhất.

Thuế-Phí-Lệ phí
Chuyển đổi mã định danh cá nhân làm mã số thuế, nộp thuế trên VNeID

Đây là nội dung được nêu tại Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ.

Tại Chỉ thị, Bộ Công an được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hoàn thiện việc sửa đổi chính sách, pháp luật về phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh mạng, an ninh tiền tệ, trong đó nghiên cứu sử dụng định danh xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử.

Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.

- Tổ chức, cá nhân trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, ví điện tử, chuyển tiền...

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện định danh và xác thực điện tử.

Đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông… phục vụ định danh, xác thực cá nhân, tổ chức phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế trong hoạt động thương mại điện tử.

Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNeID và các nền tảng khác do Cơ quan thuế hướng dẫn.

Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng VneID để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động thương mại điện tử.

Bộ Công an phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam.

Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động.

Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử.

Thúc đẩy các tiện ích thanh toán trực tuyến, chữ ký số trên ứng dụng VneID để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia hoạt động thương mại điện tử, hoàn thành chậm nhất trong năm 2023.

Xem thêm nội dung khác của Chỉ thị 18/CT-TTg

Nếu có vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi tới tổng đài 19006192 để được giải đáp. của LuatVietnam để được giải đáp.
Hướng dẫn lập hóa đơn giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022

Ngày 29/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2121/TCT-CS về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Tại Công văn, Tổng cục Thuế cho ý kiến về một số vướng mắc liên quan đến việc lập hóa đơn khi thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP như sau:

Về thời điểm lập hóa đơn đặc thù

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu nội dung và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo Công văn số 2688/BTC-TC ngày 23/3/2022 và Công văn số 3522/TCT-CS ngày 22/9/2022.

Về lập hóa đơn trong một số trường hợp

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định 15, sau ngày 31/12/2022 nếu phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.

Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.

- Trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập với thuế suất thuế GTGT 8%, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng và đối với các khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa được giảm thuế GTGT với thuế suất 8% đã bán trong năm 2022 nhưng từ 01/01/2023 mới xuất hóa đơn thể hiện nội dung chiết khấu thương mại thì:

  • Nếu số tiền chiết khấu được lập vào lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo sau ngày 31/12/2022 thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh ở nội dung giá tính thuế, thuế suất thực hiện theo pháp luật hiện hành tại thời điểm lập hóa đơn.

  • Nếu số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu sau ngày 31/12/2022 thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh và áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% tại thời điểm bán hàng.

Xem nội dung Công văn 2121/TCT-CS.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Quy trình hoàn thuế bằng phương thức điện tử

Ngày 31/5/2023, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định 679/QĐ-TCT ban hành Quy trình hoàn thuế. Quy trình này thống nhất về nội dung, trình tự, thời hạn thực hiện đối với cơ quan quản lý thuế.

Theo đó, quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận bao gồm:

  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải thuộc một trong các loại hồ sơ hoàn thuế tương ứng với từng trường hợp hoàn thuế theo quy định.

  • Hồ sơ đề nghị hoàn phải lập đúng, đủ thành phần hồ sơ tương ứng với từng loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định.

  • Hồ sơ được người nộp thuế ký điện tử đúng quy định.

Bước 2: Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ

Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của người nộp thuế. Cụ thể:

  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cho người nộp thuế.

  • Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Bước 3: Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế

Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.

Xem đầy đủ nội dung Quyết định 679/QĐ-TCT.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Lao động-Tiền lương
Cách xác định thời gian, tiền lương để tính trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Cụ thể, Điều 10 Nghị định này hướng dẫn:

- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:

  • Mức lương theo  bậc, ngạch, chức vụ, chức danh hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;

  • Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

- Thời điểm làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

- Thời gian để tính trợ cấp là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/7/2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Giao thông
Đã có Thông tư hướng dẫn tự động giãn chu kỳ đăng kiểm ô tô

Ngày 02/6/2023, Bộ Giao thông Vân tải ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, các xe ô tô chở người 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 7 năm và thời gian sản xuất từ 13 - 20 năm) đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định trước ngày 22/3/2023 và vẫn còn hạn kiểm định tính đến ngày 3/6/2023 sẽ được tự động giãn chu kỳ kiểm định theo chu kỳ mới quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BGTVT.

Cơ quan đăng kiểm sẽ tự động cấp Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện trên mà chủ xe không cần đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để kiểm định lại, giúp giải quyết căn bản thực trạng ùn tắc trong kiểm định xe cơ giới hiện nay.

Việc cấp giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện thuộc diện giãn chu kỳ kiểm định được cập nhật dần theo thứ tự các xe đến hạn kiểm định trước.

Theo Thông tư 08, nếu xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định lần đầu thì không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Trường hợp xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm cấp Tem kiểm định lần đầu và cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định rõ với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, sẽ cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải.

Các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe.

Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 03/6/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.