Điểm tin Văn bản mới số 04.2025

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
5 thông tin người dân có thể tra cứu từ mã QR sổ đỏ từ 01/01/2025

Ngày 23/12/2024, Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành Công văn 1805/CĐKDLTTĐĐ-CNDLTTĐĐ ngày 23/12/2024 về việc hướng dẫn tạo và trình bày thông tin mã QR của Sổ đỏ.

Theo khoản 5 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, từ 01/01/2025, trên mẫu Giấy chứng nhận mới sẽ in mã QR nằm ở góc trên bên phải của trang 1 (với Sổ in lần đầu).

Mã được dùng để lưu trữ và hiển thị các thông tin chi tiết của Sổ cũng như các thông tin để quản lý mã QR, được in bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) với kích thước 02 cm x 02 cm.

Thông tin hiển thị trên mã QR có giá trị như thông tin Giấy chứng nhận, được thống nhất với thông tin trong cơ sở dữ liệu về đất đai hoặc thông tin ghi nhận trên hồ sơ địa chính với những nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

05 thông tin có thể tra cứu từ mã QR sổ đỏ từ 01/01/2025 bao gồm: 

  • Mục 1: Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  • Mục 2: Thông tin về thửa đất;

  • Mục 3: Thông tin về tài sản gắn liền với đất;

  • Mục 4: Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất;

  • Mục 5: Ghi chú và nội dung thay đổi.

Về hình thức: 

- Kiểu file: .pdf

- Kích thước: 210 mm x 297 mm

- Quốc huy nằm đầu tiên bên trái

- Dòng “Thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Thông tin này được lấy từ mã QR in trên Giấy chứng nhận)”

- Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri): Gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số.

Theo Công văn 1805/CĐKDLTTĐĐ-CNDLTTĐĐ 2024, khi quét mã QR thì người dân sẽ nhận được thông tin Giấy chứng nhận theo mẫu sau:

Lưu ý: Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi thì mã QR đã in trên đó cũng cập nhật sang trạng thái hết hiệu lực đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động trên hệ thống phần mềm.

Bảo hiểm
Mắc bệnh hiếm, hiểm nghèo không phải chuyển tuyến, hưởng 100% BHYT từ 01/01/2025

Từ 01/01/2025, người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) khi mắc bệnh hiếm, hiểm nghèo có thể đến bệnh viện không phải nơi đăng ký ban đầu vẫn được BHYT thanh toán 100%... không cần đến giấy chuyển tuyến như trước.

Đây là một trong những tin vui bởi trước đây, nếu muốn xin điều trị lên tuyến trên, người bệnh phải xin giấy chuyển tuyến hàng năm, vì cứ 31/12 hàng năm là hết hạn giấy chuyển tuyến được bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả, dẫn đến việc người bệnh buộc phải làm thủ tục xin chuyển tuyến, rất vất vả, và nhiều khi phải đi lại xa xôi...

Tuy nhiên, từ 01/01/2025, người bệnh đã được chẩn đoán mắc bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần sử dụng kỹ thuật cao thuộc danh mục 62 bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo được ban hành tại Thông tư 01/2025/TT-BYT có thể đến thẳng cơ sở y tế chuyên sâu để điều trị mà không cần phải xin giấy chuyển viện như trước đây.

Ngoài việc được “đi thẳng” lên khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà không cần xin giấy chuyển tuyến thì người bệnh còn được BHYT thanh toán 100% mức hưởng theo quy định.

(Căn cứ: Khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2025/TT-BYT)

Từ 01/01/2025, mắc bệnh hiểm nghèo không phải chuyển tuyến hưởng 100% BHYT

Ví dụ: Người bệnh thuộc nhóm đối tượng có mức hưởng đồng chi trả 20% sẽ được thanh toán đủ 80% và chỉ còn phải chi trả 20% viện phí. Tương tự như vậy ở nhóm đối tượng đồng chi trả 5% hay 0%….

Còn trong trường hợp tại cột tình trạng, điều kiện trong danh mục bệnh có quy định người bệnh được hưởng quyền lợi ngay trong lượt khám bệnh, chữa bệnh có kết quả chẩn đoán xác định mắc bệnh thì người bệnh được hưởng ngay theo quy định đó.

Nói tóm lại: Trường hợp người bệnh mắc 62 bệnh lý theo Phụ lục I khi được chẩn đoán, xác định ở cấp ban đầu thì sẽ được hưởng 100% mức hưởng BHYT theo quy định khi tự đến cấp chuyên sâu khám, chữa bệnh và không cần chuẩn bị giấy chuyển viện.

Lưu ý: Người bệnh chỉ được hưởng quyền lợi đối với bệnh lý nằm trong danh mục, theo đó, nếu đề nghị khám, chữa bệnh thêm các bệnh lý khác thì người bệnh sẽ không được hưởng quyền lợi như đối với khám chữa bệnh của các bệnh lý hiếm, bệnh hiểm nghèo theo Phụ lục I.

Lao động-Tiền lương
4 tiêu chí đánh giá là người có phẩm chất, năng lực nổi trội theo Nghị định 178

Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đã được Chính phủ ban hành.

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp và giải quyết chính sách, chế độ thì có:

4 tiêu chí đánh giá là người có phẩm chất, năng lực nổi trội theo Nghị định 178 như sau:

(1) Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

(2) Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ thường xuyên và đột xuất.

(3) Tiêu chí đánh giá về kết quả, sản phẩm công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã đạt được.

(4) Tiêu chí đánh giá về đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có thành tích tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Tập thể cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo 04 tiêu chí trên.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trong hoạt động dạy thêm, học thêm từ 14/02/2025

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có hiệu lực từ 14/02/2025 có quy định về trách nhiệm của Hiệu trưởng trong hoạt động dạy thêm, học thêm.

Theo đó, Điều 13 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của Hiệu trưởng như sau:

Thứ nhất là tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ hai là quản lí giáo viên đang dạy học tại nhà trường khi tham gia dạy thêm ngoài nhà trường bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; phối hợp theo dõi, kiểm tra hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường của giáo viên đang dạy học tại nhà trường.

Thứ ba là chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lí trực tiếp về chất lượng dạy thêm, học thêm trong nhà trường; việc quản lí, sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.

Thứ tư là xử lí theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.

thứ năm là tiếp nhận và xử lí ý kiến, kiến nghị, nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh về việc dạy thêm, học thêm trước và trong quá trình tổ chức thực hiện.

Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo thống kê ngành giáo dục từ ngày 09/02/2025

Được quy định tại Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT về nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành ngày 25/12/2024.

Theo đó, nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục gồm: Mục đích, phạm vi thống kê, đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và danh mục, biểu mẫu báo cáo kèm theo giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê.

Kỳ báo cáo và thời hạn báo cáo thống kê ngành giáo dục được quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT như sau:

(1) Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định cơ quan, đơn vị báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê ngành giáo dục được tính theo năm học và được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu báo cáo thống kê;

(2)  Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê;

(3)  Báo cáo thống kê định kỳ: Kỳ báo cáo thống kê giáo dục được tính theo năm học và thời hạn báo cáo như sau: Báo cáo thống kê giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục khuyết tật mỗi năm thực hiện 02 kỳ báo cáo:

  • Kỳ báo cáo đầu năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 30/9, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30/10.
  • Kỳ báo cáo cuối năm học: Thời điểm báo cáo là ngày 31/5, thời hạn gửi báo cáo là ngày 30/6.

Báo cáo thống kê giáo dục đại học, đào tạo ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng và dự bị đại học, mỗi năm thực hiện 01 kỳ báo cáo: Thời điểm báo cáo là ngày 31/12, thời hạn gửi báo cáo là ngày 31/01 năm kế tiếp sau năm báo cáo.

(4) Báo cáo thống kê khác:

Báo cáo thống kê khác được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ. Nội dung báo cáo thống kê khác thực hiện theo văn bản yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thông tư 25/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/02/2025.

Thông tin-Truyền thông
Không được bình luận làm ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý trẻ em trên mạng xã hội

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Bộ Quy tắc ứng xử bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng ban hành kèm Quyết định 88/QĐ-BTTTT.

Theo đó, tại Điều 7 Bộ Quy tắc ứng xử ban hành kèm theo Quyết định 88/QĐ-BTTTT thì quy tắc ứng xử bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng của người dùng trên môi trường mạng gồm:

- Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; tuân thủ các điều khoản sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ.

- Không chia sẻ các nội dung độc hại cho trẻ em ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. Không chia sẻ thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng khi chưa có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.

- Không bình luận, không có các hành vi hoặc cổ súy cho các hành vi làm ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý, tình cảm của trẻ em trên các diễn đàn, mạng xã hội.

Bên cạnh đó, không lôi kéo, thu hút, dụ dỗ trẻ tham gia các hoạt động trên môi trường mạng khi chưa có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; Cần phản ánh và báo cáo các nội dung độc hại, hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng cho VN-COP.

Ngoài ra, cần chia sẻ các biện pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, lan tỏa các chương trình về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đến người thân, cộng đồng.

Hành chính
Bộ Y tế trả lời kiến nghị giảm mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình

Đây là nội dung tại Công văn 145/BYT-VPB1 ngày 07/01/2025 trả lời kiến nghị của cử tri thành phố Cần Thơ trước Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.

Do đó, Bộ Y tế nhận được Công văn 942/BDN ngày 06/11/2024 của Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc đề nghị trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV, trong đó có kiến nghị về mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình của cử tri thành phố Cần Thơ như sau:

“Đề nghị xem xét, đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cho phù hợp hơn vì mức đóng hiện nay được áp dụng theo mức lương cơ sở mới tăng là quá cao nhưng phần lớn đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc hộ gia đình đều chỉ có thu nhập thấp và không được hưởng tăng theo mức lương cơ sở mới.”

Về nội dung này, tại Công văn 145/BYT-VPB1 Bộ Y tế trả lời đối với kiến nghị trên như sau:

Trên cơ sở quy định của pháp luật, Quốc hội và Chính phủ đã quy định mức đóng bảo hiểm y tế là 4,5% mức tiền lương hoặc lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hoặc mức lương cơ sở dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng đóng góp của nhà nước, doanh nghiệp, người lao động và người dân.

Để khuyến khích và hỗ trợ người dân tham gia Bảo hiểm y tế, Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã quy định các mức đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, hộ nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

Tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cũng đã quy định mức đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau: 

- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; 

- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;

- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Ngoài ra, tại điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP đã quy định:

Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ theo quy định hiện hành.

Với phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế được hưởng tương đối đầy đủ, mức đóng bảo hiểm y tế hiện tại được đánh giá là tương đối thấp so với các nước có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tương đồng. Vì vậy, Bộ Y tế mong cử tri thấu hiểu và ủng hộ chính sách bảo hiểm y tế của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia bảo hiểm y tế để đảm bảo tài chính khi ốm đau, bệnh tật.

Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ ngày 10/01/2025

Được nêu tại Nghị định 154/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP (hiệu lực từ 10/01/2025) quy định về việc cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú như sau:

Công dân cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú;

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong Căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử:

- Trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia

- Hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.

Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú;

Công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.

Các trường hợp đăng ký thường trú phải nộp giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân tại Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.

Theo đó, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Tư pháp-Hộ tịch
Đã có Pháp lệnh quy định chi phí tố tụng 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 vào ngày 11/12/2024.

Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 quy định về:

Việc xác định chi phí, tạm ứng chi phí, trách nhiệm chi trả, nghĩa vụ chịu chi phí, kinh phí chi trả chi phí trong quá trình Tòa án nhân dân xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024.

Án phí, lệ phí Tòa án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024.

Điều 6 Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 quy định nguyên tắc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, tiền tạm ứng chi phí giám định; miễn, giảm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được quy định như sau:

- Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, tiền tạm ứng chi phí giám định; miễn, giảm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định áp dụng đối với người quy định tại Điều 7 và Điều 8 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 có yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ, yêu cầu giám định được Tòa án chấp nhận và chỉ miễn, giảm đối với việc xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định do cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức giám định tư pháp công lập thực hiện.

- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ hoặc một phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định phải nộp mà bên chịu toàn bộ hoặc một phần chi phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn, giảm nộp thì Tòa án chỉ xem xét miễn, giảm đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn, giảm phải chịu theo quy định của Pháp lệnh này. Phần chi phí mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn, giảm nộp.

- Trường hợp được miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, tiền tạm ứng chi phí giám định; miễn, giảm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định thì cơ quan tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán số tiền đã miễn, giảm.

Pháp lệnh 05/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Thống nhất về dự thảo Nghị quyết xử lý sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước

Ngày 20/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP về dự án dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước.

Tại Nghị quyết 15/NQ-CP, Chính phủ cơ bản thống nhất với tên gọi của dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước và 03 Chính sách do Bộ Tư pháp trình, cụ thể:

- Chính sách 1: Xử lý những vấn đề chung, có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.

- Chính sách 2: Xử lý các vấn đề liên quan đến thẩm quyền nội dung của một số chủ thể, tạo cơ sở pháp lý cho các chủ thể này được quyền quy định khác luật của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị và thẩm quyền quy định các nội dung trên.

- Chính sách 3: Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm xử lý đối với các vấn đề khác phát sinh sau khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng chưa dự liệu được hết trong Nghị quyết nhằm không làm gián đoạn hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, người dân, doanh nghiệp và việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật.

Trên cơ sở thể chế hóa 03 nội dung Chính sách, Chính phủ cơ bản thống nhất dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước do Bộ Tư pháp trình tại Tờ trình số 07/TTr-BTP ngày 13/01/2025.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị quyết.

Bảo đảm cơ sở pháp lý cho bộ máy nhà nước đi vào hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn sau khi thực hiện sắp xếp, thực hiện đúng ý kiến kết luận của Bộ Chính trị và các yêu cầu, quan điểm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quá trình nghiên cứu, sửa đổi Nghị quyết này.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.