Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tờ trình 612/TTr-CP 2024 chủ trương điều chỉnh Quy hoạch đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Tờ trình 612/TTr-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 612/TTr-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Tờ trình | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 07/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng |
tải Tờ trình 612/TTr-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 612/TTr-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2024 |
TỜ TRÌNH
Về việc trình Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kính gửi: Quốc hội
Căn cứ tình hình thực hiện Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của các bộ, ngành, địa phương; căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đất đai năm 2024), khoản 1 Điều 54 Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 (sau đây gọi là Luật Quy hoạch năm 2017), Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
1. Tình hình thực hiện Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021
Ngày 13 tháng 11 năm 2021, tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Quy hoạch sử dụng đất quốc gia). Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia cho các địa phương và từng ngành, trong đó Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây viết tắt là Quyết định số 326/QĐ-TTg). Kể từ khi Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2021/QH15, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 326/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Quyết định số 326/QĐ-TTg) và Quyết định số 227/QĐ-TTg để đáp ứng nhu cầu của các địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các chỉ tiêu sử dụng đất được Thủ tướng Chính phủ phân bổ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã lập và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh (trong đó bao gồm phương án phân bổ khoanh vùng đất đai), kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm 2021 - 2025, tổ chức lập và phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Đến nay đã có 61/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 20501 để làm căn cứ quản lý, sử dụng đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.
Qua 3 năm thực hiện Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, được cụ thể hóa bằng các quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, quy hoạch tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, đã phát huy hiệu quả tích cực, là căn cứ để các địa phương thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, đồng hành cùng sự đổi mới, góp phần đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các địa phương của cả nước.
Theo kết quả khảo sát đến ngày 31/12/2023, tính chung trong phạm vi cả nước, các chỉ tiêu sử dụng đất đã thực hiện đạt khoảng từ 5% đến 10% so với chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 đã được Quốc hội phê duyệt. Trong đó, có một số chỉ tiêu thực hiện đạt cao như đất đô thị (21,99%), đất rừng sản xuất (19,59%), đất rừng đặc dụng (14,02%)..., nhưng cũng có nhiều chỉ tiêu đạt thấp như đất xây dựng cơ sở văn hóa (1,96%), đất rừng phòng hộ (3,93%)... (Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Tờ trình này)2.
Tính chung trong phạm vi cả nước, kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nhìn chung còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là (i) Kể từ khi Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia được Quốc hội phê duyệt đến nay, đất nước ta vẫn đang trong quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19, kết hợp với các tác động tiêu cực từ tình hình biến động kinh tế, chính trị thế giới, cũng như ảnh hưởng của thiên tai, dẫn đến việc phát triển các ngành, lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn nên việc chuyển dịch đất đai để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; (ii) Giai đoạn 2021 - 2023, các bộ, ngành địa phương đều đang tiến hành lập các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành (có nhiều quy hoạch đến năm 2024 mới được phê duyệt), trong khi việc triển khai các dự án đầu tư có sử dụng đất đai phải căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt mới có cơ sở thực hiện, dẫn đến việc chậm thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất; (iii) Do quy định pháp luật hiện hành, việc chuẩn bị đầu tư, thu hồi đất, giao đất hiện còn cồng kềnh, thủ tục mất nhiều thời gian, nên dẫn đến việc chậm đưa đất vào sử dụng; (iv) Việc bố trí nguồn lực đầu tư để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn bị hạn chế, trong đó có việc bố trí vốn cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện công trình hạ tầng xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục, di dời các trường đại học, cao đẳng ra khỏi trung tâm đô thị) cũng dẫn đến tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất các lĩnh vực này đạt thấp; (v) Thời gian qua, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành sắp xếp cơ sở nhà, đất tại các địa phương, theo đó đã chuyển giao nhiều cơ sở nhà, đất không còn nhu cầu sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh về cho các địa phương quản lý, sử dụng, trong khi nhiều diện tích đất được phân bổ cho xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh (như trụ sở Ban chỉ huy quân sự, Công an cấp xã) chậm được xây dựng do chưa bố trí được nguồn vốn, dẫn đến nhiều địa phương đã giảm diện tích đất quốc phòng, đất an ninh.
Tuy nhiên, nhu cầu và việc thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất ở một số loại đất có sự không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tại một số địa phương, có nhu cầu sử dụng rất cao ở một số loại đất, mặc dù được Thủ tướng Chính phủ phân bổ điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 227/QĐ-TTg nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, có trường hợp đã sử dụng hết chỉ tiêu cho cả giai đoạn 2021 - 2025, nhất là các loại đất khu công nghiệp, khu công nghệ cao, giao thông, năng lượng3…, điều này cũng đã ảnh hưởng tới kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Sự cần thiết phải điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
a) Do có sự thay đổi các quy định của pháp luật về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thẩm quyền phê duyệt:
Theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: (i) Ở cấp quốc gia có Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm do Quốc hội phê duyệt; (ii) Ở cấp tỉnh có Quy hoạch tỉnh (trong đó bao gồm phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) Ở cấp huyện có Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm: (i) Ở cấp quốc gia có Quy hoạch sử dụng đất quốc gia do Quốc hội phê duyệt, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm do Chính phủ phê duyệt; (ii) Ở cấp tỉnh có Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (chỉ tổ chức lập sau năm 2030, trong giai đoạn 2024 - 2030 tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch tỉnh) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh (chỉ lập ở các thành phố trực thuộc Trung ương) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) Ở cấp huyện có Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Về nội dung của Quy hoạch sử dụng đất quốc gia:
Theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ thì Quy hoạch sử dụng đất quốc gia có 28 chỉ tiêu sử dụng đất4.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ5 thì Quy hoạch sử dụng đất quốc gia chỉ còn xác định 02 nhóm chỉ tiêu sử dụng đất gồm nhóm đất nông nghiệp và 06 chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất, gồm: (i) Chỉ tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp (trong đó xác định chỉ tiêu cụ thể của 04 loại đất: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên); (ii) Chỉ tiêu sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp (trong đó xác định chỉ tiêu cụ thể của 02 loại đất: đất quốc phòng, đất an ninh); các chỉ tiêu sử dụng đất khác được xác định thông qua phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai của Quy hoạch tỉnh.
Việc giảm số lượng từ 28 chỉ tiêu xuống còn 08 chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thay đổi về thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm và không quy định phải lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm của các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc Trung ương nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo sự linh hoạt của Chính phủ trong điều hành và sự chủ động của các địa phương trong việc sử dụng đất đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Như vậy, sau khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành đã có sự thay đổi về: (i) Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh); (ii) Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, từ thẩm quyền của Quốc hội chuyển thành thẩm quyền của Chính phủ; (iii) Nội dung Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, từ 28 chỉ tiêu giảm xuống còn 08 chỉ tiêu.
b) Do có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng đất sau khi Quy hoạch sử dụng đất quốc gia được Quốc hội phê duyệt
Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia để trình Quốc hội xem xét, phê duyệt, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương để tổng hợp, phân tích, đánh giá, xác định nhu cầu sử dụng đất và xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất quốc gia. Tuy nhiên, đến nay nhiều chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia không còn phù hợp, cụ thể là:
- Tại thời điểm Quốc hội thông qua Quy hoạch sử dụng đất quốc gia tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 thì Quy hoạch tổng thể quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia6, quy hoạch tỉnh mới đang tổ chức lập, chưa được phê duyệt. Do đó, các bộ, ngành và địa phương chưa xác định đầy đủ nhu cầu sử dụng đất để đăng ký trong Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Sau khi các quy hoạch này được phê duyệt, đã làm phát sinh tăng hoặc giảm nhu cầu sử dụng đất.
- Trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay, để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19, Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách về tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội7; đẩy mạnh việc triển khai các công trình, dự án quan trọng quốc gia, nhất là các dự án hạ tầng giao thông, năng lượng, trong đó có nhiều dự án nằm ngoài danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025⁸. Hiện nay, Trung ương Đảng cũng đã chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trục Bắc - Nam với sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 10.827 tỷ (dự kiến Chính phủ sẽ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV) dẫn đến làm tăng nhu cầu sử dụng đất cho các công trình, dự án hạ tầng quan trọng quốc gia.
- Quy hoạch tỉnh của 61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt, trên thực tế đã tuân thủ nghiêm ngặt chỉ tiêu sử dụng đất theo Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 và được Thủ tướng Chính phủ phân bổ chi tiết tại Quyết định số 326/QĐ-TTg và Quyết định số 227/QĐ-TTg. Tuy nhiên, nhiều địa phương đề xuất nhu cầu sử dụng đất đến năm 2030 có sự tăng, giảm khác lớn so với chỉ tiêu đã được phân bổ, cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất đối với một số loại đất và phân bổ cho các địa phương (có biểu kèm theo Phụ lục II thể hiện nhu cầu sử dụng đất đến năm 2030 theo đăng ký của các địa phương khi lập quy hoạch tỉnh).
Như vậy, một số chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Kế hoạch sử dụng sử dụng đất quốc gia đến năm 2025 được Quốc hội phê duyệt đã không còn phù hợp với nhu cầu thực tế; nếu không được điều chỉnh, bổ sung sẽ làm giới hạn nhu cầu sử dụng một số loại đất cụ thể tại các địa phương (do bị khống chế chỉ tiêu bởi Nghị quyết số 39/2021/QH15 của Quốc hội và các Quyết định số 326/QĐ-TTg, Quyết định số 227/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), gây khó khăn trong việc triển khai các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án có khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Do yêu cầu về rà soát, điều chỉnh định kỳ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và các Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017
Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quy hoạch năm 2017 "Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn". Đối với Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, năm 2025 sẽ đến kỳ rà soát, điều chỉnh định kỳ theo quy định. Trong khi đó, theo quy định tại Điều 54 Luật Quy hoạch thì việc lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải qua các bước: (i) Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; (ii) Tổ chức lập, thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập điều chỉnh Quy hoạch; (iii) Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn; (iv) Tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch; (v) Tổ chức thẩm định; (vi) Chính phủ trình Quốc hội quyết định phê duyệt. Như vậy, để có thể hoàn thành việc lập, thẩm định, trình Quốc hội phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia trong năm 2025, thì phải trình Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch ngay từ Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.
Mặt khác, năm 2025 cũng đến kỳ điều chỉnh các Quy hoạch tỉnh, do vậy cần sớm phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, làm cơ sở để các địa phương tiến hành lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh.
Từ tình hình thực tế, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, việc Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV là rất cần thiết để Chính phủ có đủ thời gian tổ chức lập, thẩm định, trình Quốc hội xem xét, thông qua vào kỳ họp cuối năm 2025, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
3. Dự kiến các nội dung điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, Chính phủ sẽ trình Quốc hội điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu gồm: (i) Điều chỉnh 08 chỉ tiêu sử dụng đất gồm: nhóm đất nông nghiệp (trong đó có các loại đất: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên); nhóm đất phi nông nghiệp (trong đó có các loại đất: đất quốc phòng, đất an ninh); (ii) Không trình Quốc hội phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất quốc gia9. Việc tính toán, xác định 08 chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch sử dụng đất quốc gia điều chỉnh lần này cần phải tiến hành rà soát kỹ lưỡng, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và địa phương; trong đó, ưu tiên bố trí quỹ đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, giữ ổn định quỹ đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, quản lý chặt chẽ đất rừng, duy trì độ che phủ rừng để góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
4. Dự kiến nội dung, hình thức văn bản của Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chính phủ đề xuất nội dung Quốc hội quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau: "Đồng ý chủ trương giao Chính phủ tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Quốc hội thông qua trong năm 2025" và đưa thành một nội dung tại Nghị quyết chung của Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV.
5. Kiến nghị
Căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2024, Luật Quy hoạch năm 2017, và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết 39/2021/QH15, Chính phủ kính trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV./.
(Xin gửi kèm theo Tờ trình này là Báo cáo rà soát kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết 39/2021/QH15 của Quốc hội).
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
¹ Hiện còn 2 địa phương là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang hoàn thiện quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
² Các số liệu này được tổng hợp theo báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chính phủ sẽ báo cáo số liệu chính xác khi trình Quốc hội quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
3 Ví dụ như: Lạng Sơn thiếu chỉ tiêu sử dụng đất giao thông; Thái Bình, Bình Phước, Hưng Yên... thiếu chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp; Hà Nam thiếu chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghệ cao; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương thiếu chỉ tiêu chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp,...
⁴ Được quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Quy hoạch năm 2017 và khoản 6 Điều 22 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
⁵ Được quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Quy hoạch năm 2017 và khoản 6 Điều 22 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
⁶ Quy hoạch Hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được phê duyệt tại Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024; Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023; Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 26/7/2023; Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản đã được phê duyệt tại Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 09/5/2024; Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi đã được phê duyệt tại Quyết định số 847/QĐ-TTg ngày 14/7/2023; Quy hoạch hạ tầng phòng chống thiên tai, đê điều đã được phê duyệt tại Quyết định số 648/QĐ-TTg ngày 07/6/2024; Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 28/8/2024...
⁷ Nghị quyết Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Nghị quyết 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
⁸ Như: Dự án đường vành đai 4 Thủ đô Hà Nội, đường vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh; một số dự án đường cao tốc, đường quốc lộ trong phạm vi cả nước.
⁹ Do quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật Đất đai năm 2024 đã giao Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Phụ lục I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH sử DỤNG ĐÁT QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2023
(Kèm theo Tờ trình số 612/TTr-CP ngày 07 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ)
STT | Loại đất | Mã | Hiện trạng năm 2020* (nghìn ha) | Kết quâ thực hiện đen 31/12/2023” (nghìn ba) | Chỉ tiSu sừ dụng đát cấp quốc gia đền năm 2030 theo Nghị quyết 39/2021/QH15 (nghìn ha) | Tỳ lệ thực hiện (%) |
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 27.983,49 | 27.976,83 | 27.732,04 | 2,65*’’ |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
1.1 | Đất trồng lúa | LƯA | 3.940.61 | 3.919,51 | 3.568,48 | 5457 |
| Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước | Lưc | 3.199,55 | 3.184.43 | 3.001,43 | 7,63 |
1.2 | Đất rừng phòng hộ | RPH | 5.118,67 | 5.123.03 | 5229,59 | 3,93 |
1.3 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 2.293,21 | 2.315,96 | 2.455.54 | 14,02 |
1.4 | Đất rừng sản xuất | RSX | 7.992,89 | 8.026,53 | 8.164,64 | 19,59 |
| Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên | RSN | 3.961,82 | 3.869,10 | 3.950,45 | 815,44 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 3.931,12 | 3J84/52 | 4.896,48 | 5,53 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
22 | Đất quốc phòng | CQP | 243.23 | 207,88 | 289,07 | -77,12 |
2.3 | Đất an ninh | CAN | 52,71 | 52,68 | 72,33 | -0,17 |
2.1 | Đất khu công nghiệp | SKK | 90,71 | 98,46 | 210,93 | 6,44 |
2.4 | Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia | D1JT | 1.342,34 | 137232 | 1.754.61 | 7,27 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
- | Đất giao thông | DGT | 722,33 | 743,89 | 921,88 | 10,81 |
- | Đất xây dựng cơ sở văn hóa | DVH | 9,20 | 9,42 | 20,37 | 1,96 |
- | Đất xây dựng cơ sở y tế | DYT | 7,42 | 7.67 | 12,04 | 530 |
- | Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD | 48,90 | 49 90 | 7860 | 3,37 |
- | Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao | DTT | 19,96 | 20,83 | 37,78 | 4.86 |
- | Đất công trình năng lượng | DNL | 198,09 | 204,88 | 288,51 | 7.51 |
- | Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV | 0,91 | 0,92 | 3,08 | 037 |
2.5 | Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia | DKG | 0,29 | 0,29 | 0,45 |
|
2.6 | Đất có di tích lịch sử - văn hóa | DDT | 7,71 | 7.73 | 12,57 | 031 |
2.7 | Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA | 8,17 | 8,59 | 18,17 | 4,18 |
3 | Đất chưa sử dụng |
|
|
|
|
|
3.1 | Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng |
|
| 4734 | 714,15 | 6,63 |
3.2 | Đất chưa sử dụng còn lại | CSD | 1219,82 | 1.172,48 | 505,60 | 6.63 |
4 | Đất khu kinh tế**** | KKT | 1.634,13 | L634.I3 | 1.649 53 |
|
5 | Đất khu công nghệ cao**** | KCN | 3,63 | 389 | 4.14 | 5038 |
6 | Đất đô thị**** | KDT | 2.028,07 | 2.231,63 | 2.953.85 | 21,99 |
Ghi chú:
* Diện tích hiện trạng năm 2020 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát theo nhiệm vụ được giao lại điểm g Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 và được Bộ Tải nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố tại Quyết định số 387/QD-BTNMT ngày 02/3/2022 vè việc phê duyệt và công bổ kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020.
** Các số liệu này được tổng hợp theo báo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chính phủ sẽ báo cáo số liệu chính xác khi trình Quốc hội quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
*** Tỷ lệ đất nông nghiệp bao gồm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp và khai thác đất chưa sử dựng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
****Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
Phụ lục II
DANH MỤC BIÊU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỰNG ĐẤT QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2023 VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Tờ trình số 612/TTr-CP ngàỵ 07 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ)
STT | Tên Biểu |
Biểu số 01 | Tổng hợp của cả nước |
Biểu số 02 | Tỉnh Điện Biên |
Biểu số 03 | Tỉnh Lai Châu |
Biểu số 04 | Tỉnh Sơn La |
Biểu số 05 | Tỉnh Hòa Bình |
Biểu số 06 | Tỉnh Hà Giang |
Biểu số 07 | Tỉnh Cao Bằng |
Biểu số 08 | Tỉnh Bắc Kạn |
Biểu số 09 | Tỉnh Tuyên Quang |
Biểu số 10 | Tỉnh Lào Cai |
Biểu số 11 | Tỉnh Yên Bái |
Biểu số 12 | Tỉnh Thái Nguyên |
Biểu số 13 | Tỉnh Lạng Sơn |
Biểu số 14 | Tỉnh Bắc Giang |
Biểu số 15 | Tỉnh Phú Thọ |
Biểu số 16 | Thành phố Hà Nội |
Biểu số 17 | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Biểu số 18 | Tình Bắc Ninh |
Biểu số 19 | Tỉnh Quảng Ninh |
Biểu số 20 | Tỉnh Hải Dương |
Biểu số 21 | Thành phố Hải Phòng |
Biểu số 22 | Tỉnh Hưng Yên |
Biểu số 23 | Tỉnh Hà Nam |
Biểu số 24 | Tỉnh Nam Định |
Biểu số 25 | Tỉnh Thái Bình |
Biểu số 26 | Tỉnh Ninh Bình |
Biểu số 27 | Tỉnh Thanh Hóa |
Biểu số 28 | Tỉnh Nghệ An |
Biểu số 29 | Tỉnh Hà Tỉnh |
Biểu số 30 | Tỉnh Quảng Bình |
Biểu số 31 | Tình Quảng Trị |
Biểu số 32 | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Biểu số 33 | Thành phố Đà Nằng |
Biểu sô 34 | Tỉnh Quảng Nam |
Biểu số 35 | Tỉnh Quảng Ngài |
Biểu số 36 | Tỉnh Binh Định |
Biếu so 37 | Tĩnh Phú Yên |
Biểu số 38 | Tỉnh Khánh Hòa |
Biểu sô 39 | Tỉnh Ninh Thuận |
Biểu số 40 | Tỉnh Bình Thuận |
Biểu số 41 | Tỉnh Kon Tum |
Biểu số 42 | Tỉnh Gia Lai |
Biểu số 43 | Tỉnh Đắk Lắk |
Biểu số 44 | Tỉnh Đấk Nông |
Biểu số 45 | Tỉnh Lâm Đồng |
Biểu số 46 | Thành phố Hồ Chí Minh |
Biểu số 47 | Tỉnh Bình Phước |
Biểu số 48 | Tỉnh Tây Ninh |
Biểu số 49 | Tình Bình Dương |
Biểu số 50 | Tỉnh Đồng Nai |
Biểu số 51 | Tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu |
Biểu số 52 | Tỉnh Long An |
Biểu số 53 | Tỉnh Tiền Giang |
Biểu số 54 | Tỉnh Bến Tre |
Biểu số 55 | Tỉnh Trà Vinh |
Biểu số 56 | Tỉnh Vinh Long |
Biều số 57 | Tỉnh Đồng Tháp |
Biểu số 58 | Tỉnh An Giang |
Biểu số 59 | Tỉnh Kiên Giang |
Biểu số 60 | Thành phố cần Thơ |
Biểu số 61 | Tình Hậu Giang |
Biểu số 62 | Tỉnh Sóc Trăng |
Biểu số 63 | Tỉnh Bạc Liêu |
Biểu số 64 | Tỉnh Cà Mau |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây