Quyết định 53/2022/QĐ-UBND An Giang quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc quản lý vận hành sử dụng công trình nhà ở

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 53/2022/QĐ-UBND

Quyết định 53/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:53/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Anh Thư
Ngày ban hành:23/12/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường

tải Quyết định 53/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 53/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 53/2022/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 53/2022/QĐ-UBND

An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang

__________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 01 tháng 01 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 259/TTr-SNNPTNT ngày 07 tháng 11 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, TTTT, KHCN;
- Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi An Giang;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh An Giang;
- Chi cục Thủy lợi;
- Phòng NN/KT huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P.KTN;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Thư

QUY ĐỊNH

Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang
(Kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

________________

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình phòng chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm: công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi; công trình đê điều; công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn; hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.

2. Quy định này quy định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình (công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật khác), nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài nước có hoạt động liên quan đến bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Áp dụng theo các từ ngữ được giải thích tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, và khoản 7 Điều 3 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài ra: nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014.

Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình; nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

1. Tuân thủ các nguyên tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung tại Quy định này.

2. Hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh phải được chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn về người, tài sản, công trình, hạng mục công trình hạ tầng, nhà ở và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.

3. Thực hiện đồng bộ, hài hòa các biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ bảo đảm an toàn về người, tài sản, an toàn công trình, nhà ở.

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 5. Tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

1. Bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc sử dụng công trình, nhà ở trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng

a) Nhà ở, công trình khi xây dựng mới tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

b) Các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, đá núi, lũ quét (khu vực lòng, ven sông, kênh, rạch; khu vực có địa hình, địa chất không an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền xác định, khuyến cáo): không được xây dựng công trình, nhà ở tại khu vực này.

c) Các khu vực thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt: Công trình, nhà ở phải được thiết kế xây dựng theo tiêu chí nhà kiên cố hoặc bán kiên cố, có thể chịu được các lực nhất định do dòng chảy hoặc áp lực nước gây ra. Bảo đảm sàn nhà sử dụng cao hơn mức báo động lũ (Báo động III) theo quy định tại Phụ lục I Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.

2. Bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở đang thi công xây dựng

a) Công trình, nhà ở đang thi công xây dựng phải lập và thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt công tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc trên cao trong mùa mưa bão.

b) Đối với công trình, nhà ở phải đảm bảo các thành phần khi thi công xây dựng chống được tác động của thiên tai (ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa, dông lốc, sét, lũ, ngập lụt, sạt lở đất,…). Các thành phần sử dụng tùy theo điều kiện từng hộ gia đình, khuyến khích người dân: móng làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá; cột, tường làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc; sàn làm bằng bê tông cốt thép/gỗ bền chắc; mái làm bằng bê tông cốt thép hoặc vật liệu có chất lượng tốt; kết cấu mái (xà gồ, đòn tay, kèo) phải liên kết chắc chắn với tường, cột; hệ thống cửa phải bảo đảm kín khít không để gió luồng vào khi có dông, lốc nhằm đảm bảo khả năng phòng, tránh ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, dông, lốc. Khuyến khích sự sáng tạo trong xây dựng công trình, nhà ở thuận tự nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với các nguyên vật liệu của địa phương đã được xây dựng đảm bảo an toàn.

3. Bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở hiện có

a) Thường xuyên quan trắc, quan sát biến dạng của công trình, nhà ở; kiểm tra hệ thống điện và đánh giá chất lượng công trình, bộ phận công trình, nhà ở; có biện pháp gia cố, chằng chống; cải tạo, neo kết cấu mái (xà gồ, đòn tay, kèo) bảo đảm liên kết chắc chắn với tường, cột; hệ thống cửa phải bảo đảm kín khít không để ảnh hưởng khi có dông, lốc; cắt, tỉa cây xanh gần nhà nhằm bảo đảm an toàn khi xảy ra các loại hình thiên tai như dông, lốc, sét,… Đặc biệt là nhà ở, công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng, trần nhựa, cửa kính, công trình gắn pano, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.

b) Định kỳ tổ chức nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước xung quanh khu vực nhà ở, công trình. Trước mùa mưa lũ phải kiểm tra, rà soát và có biện pháp khắc phục sự cố kịp thời.

c) Có phương án sơ tán người, tài sản khi xảy ra thiên tai; chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

d) Lắp đặt hệ thống chống sét cho công trình, nhà ở: đối với nhà ở đã lắp đặt cần thường xuyên kiểm tra để đảm bảo hoạt động tốt; đối với nhà ở chưa thực hiện lắp đặt khuyến khích tiến hành lắp đặt phù hợp với công trình, nhà ở.

Điều 6. Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai

1. Hộ gia đình, cá nhân quản lý, vận hành và sử dụng nhà ở, công trình theo quy định

a) Tổ chức thực hiện các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này.

b) Chấp hành việc kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình, nhà ở.

c) Thường xuyên theo dõi thông tin dự báo, cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai trước, trong và sau thiên tai để chủ động phòng, tránh, không để xảy ra bất ngờ.

d) Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương tiện theo khả năng để phòng, chống ứng phó, khắc phục thiên tai, đặc biệt là các thiên tai có thể xảy ra cho hộ gia đình, cá nhân.

đ) Thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương; chấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền về sơ tán người, phương tiện ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm.

e) Chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về chất lượng nhà ở, công trình, tính pháp lý, nội dung của hồ sơ công trình; giải trình, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, kiểm tra.

g) Khi phát hiện các hoạt động, hành vi có thể ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhà ở và yêu cầu về phòng, chống thiên tai các hộ gia đình, cá nhân phải kịp thời thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để ngăn chặn, xử lý, khắc phục.

2. Trách nhiệm Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn địa phương thực hiện quy hoạch, kỹ thuật xây dựng công trình, nhà ở thuộc sở hữu hộ gia đình, cá nhân bảo đảm an toàn trước thiên tai; hướng dẫn một số giải pháp về chằng, chống nhà cửa trước mùa mưa, lũ. Đồng thời, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương khi cấp phép xây dựng công trình, nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân phải đạt các tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong việc sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Viện Khoa học công nghệ xây dựng thuộc Bộ Xây dựng.

b) Phối hợp với sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong việc sử dụng nhà ở.

3. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở ảnh hưởng đến phạm vi hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.

4. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

b) Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững.

c) Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý nhà nước về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở do địa phương quản lý.

d) Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại nhà ở của hộ gia đình, cá nhân do thiên tai gây ra.

đ) Khi cấp phép xây dựng công trình, nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân phải bảo đảm các tiêu chí quy định tại Điều 5 Quy định này.

e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiêu chí bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong việc sử dụng công trình, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

5. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng nhà ở.

b) Phối hợp ngành chuyên môn huyện cấp phép xây dựng công trình, nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân phải bảo đảm các tiêu chí quy định tại Điều 5 Quy định này.

c) Báo cáo việc thực hiện tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với công trình, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

d) Kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp trong xử lý các vi phạm đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình, nhà ở thuộc phạm vi quản lý.

Chương III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 7. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi

1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

a) Rà soát, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, được cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị, thông tin liên lạc, bảo hộ đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với lực lượng quản lý, tham gia thực hiện phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

b) Xây dựng và ban hành quy chế trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi phải đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.

c) Xây dựng, rà soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai; tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai; chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.

d) Cắm biển cảnh báo đối với khu vực xảy ra sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình, người và phương tiện hoạt động trong phạm vi quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

đ) Đo đạc, quan trắc diễn biến, hiện trạng và các thông số cơ bản của công trình; diễn biến lòng dẫn, bờ sông và một số tuyến kênh, rạch khi cần thiết; mực nước, dòng chảy, sóng, dòng thấm và các yếu tố khác tác động lên công trình; theo dõi diễn biến thiên tai ảnh hưởng đến công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

e) Duy tu bảo dưỡng bảo đảm khả năng làm việc của công trình; theo dõi, kiểm tra việc sửa chữa, gia cố, nâng cấp đảm bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn về thiết kế, thi công công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

g) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ và đột xuất về hiện trạng, mức độ an toàn phòng, chống thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hư hỏng, sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai. Trường hợp phát hiện sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai vượt quá khả năng xử lý, phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó để hạn chế thiệt hại, đồng thời báo cáo kịp thời đến Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý, cơ quan nhà nước chuyên ngành về phòng, chống thiên tai cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ.

h) Rà soát, đánh giá, xác định trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

i) Tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai được duyệt phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra và khắc phục kịp thời hậu quả thiệt hại do thiên tai.

k) Lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu về lũ, ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, nước dâng, mưa lớn, sụt lún đất ảnh hưởng đến ổn định công trình và hồ sơ về khảo sát, thiết kế, hoàn công xây dựng, sửa chữa, gia cố, duy tu bảo dưỡng; các biên bản, báo cáo kiểm tra đánh giá định kỳ về hiện trạng; phương án ứng phó thiên tai và các tài liệu khác có liên quan.

l) Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi

a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Xử lý hoặc phối hợp xử lý các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai cấp trực tiếp quản lý để được giải quyết.

c) Rà soát, đánh giá mức độ an toàn phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu (nếu có) đối với công trình thuộc phạm vi quản lý, báo cáo các cơ quan quản lý chuyên ngành về phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.

d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống thiên tai.

3. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, phân công, phân nhiệm cho các thành viên; phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức cho các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch.

c) Rà soát, cập nhật hiện trạng công trình thủy lợi (công trình phòng chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình phòng chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động nguồn lực thực hiện và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các phương án phòng chống, khắc phục phục hậu quả tại các khu vực sạt lở hoặc có nguy cơ xảy ra sạt lở; rà soát, kiểm tra quy hoạch, quy định việc neo đậu các bè trên sông, kênh, rạch, điều chỉnh di chuyển lồng bè bảo đảm luồng lạch, bảo đảm giao thông thủy, giảm nguy cơ sạt lở.

đ) Hằng năm, rà soát, đánh giá, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng chống sạt lở bờ sông thuộc phạm vi quản lý trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

e) Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng quản lý công trình.

g) Chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình phòng, chống sạt lở thuộc phạm vi quản lý trong đó có tính đến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai.

h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc phạm vi quản lý.

4. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tăng cường công tác quan trắc, đo đạc, khảo sát chi tiết, đánh giá các vấn đề liên quan đến sạt lở theo định kỳ hoặc đột xuất trên các tuyến sông, kênh, rạch chính trên địa bàn tỉnh để có dự báo, cảnh báo sớm nguy cơ sạt lở kịp thời đến các huyện, thị xã, thành phố; thông tin trên hệ thống báo, đài các biện pháp phòng chống, khắc phục khẩn cấp khi có sự cố sạt lở.

c) Rà soát tổ chức khoanh vùng, cắm biển cảnh báo tại những khu vực bị sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.

d) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng phương án tổng thể chỉnh trị sông phòng, chống sạt lở đối với các tuyến sông để cập nhật vào quy hoạch tỉnh.

đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch thuộc phạm vi quản lý.

5. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Rà soát hoàn chỉnh việc quy định về quản lý, kiểm soát hoạt động của phương tiện giao thông đường thuỷ (tốc độ phương tiện, trọng tải phù hợp) nhằm giảm thiểu tác động gây sạt lở, nhất là các khu vực cảnh báo sạt lở của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc giảm tải trọng phương tiện giao thông thủy - bộ, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau khi giảm tải trọng.

c) Rà soát, đề xuất xây dựng các công trình khắc phục sự cố sạt lở bờ sông ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn dân cư, đường giao thông, cơ sở hạ tầng quan trọng theo phân cấp quản lý.

d) Chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình phòng, chống sạt lở thuộc phạm vi quản lý, trong đó có tính đến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai.

đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc phạm vi quản lý trong đó có tính đến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai.

6. Trách nhiệm Sở Xây dựng

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tuyên truyền, kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông tránh bị ảnh hưởng do sạt lở và làm gia tăng nguy cơ sạt lở.

c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương quy hoạch sắp xếp lại dân cư, tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

d) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, đá núi thuộc phạm vi quản lý.

7. Trách nhiệm Sở Tài chính

Căn cứ nhu cầu xử lý sạt lở của các địa phương và khả năng cân đối ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện các biện pháp khắc phục khẩn cấp sạt lở phù hợp với nội dung yêu cầu đảm bảo phòng chống thiên tai.

8. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách để thực hiện các dự án kè, cụm, tuyến dân cư bố trí di dời dân ra khỏi vùng bị sạt lở phù hợp với chủ trương cấp thẩm quyền và quy định của pháp luật.

9. Trách nhiệm Sở Khoa học và Công nghệ

Tham mưu ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả, thân thiện môi trường trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi trên địa bàn tỉnh.

10. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông

Xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng, các tổ chức và chính quyền địa phương trong phòng chống sạt lở đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước, đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, chú trọng mạng xã hội.

11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp huyện; phân công, phân nhiệm cho các thành viên, tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của người dân; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi (đối với huyện có núi) thuộc phạm vi quản lý.

c) Kiểm soát, quản lý chặt chẽ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, kênh, rạch, vách núi; khai thác cát, sỏi trái phép tránh bị ảnh hưởng do sạt lở và làm gia tăng nguy cơ sạt lở thuộc phạm vi quản lý.

d) Rà soát, phân loại đối tượng ở các khu vực cảnh báo sạt lở theo cấp độ (đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm và bình thường), lập kế hoạch và thực hiện di dời nhà ở trên các tuyến hành lang sông, kênh, rạch, các hộ trong khu vực có nguy cơ sạt lở đá núi, nhất là các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm, khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đặc biệt nguy hiểm.

đ) Tổ chức kiểm tra an toàn công trình trước mùa mưa lũ; xử lý sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được hỗ trợ.

e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.

g) Chủ động sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách của địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn khác để thực hiện (Quỹ Phòng chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa,… ) cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi thuộc phạm vi quản lý.

h) Rà soát, đánh giá mức độ an toàn phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu (nếu có) đối với công trình thuộc phạm vi quản lý, báo cáo các cơ quan quản lý chuyên ngành về phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.

i) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi thuộc phạm vi quản lý.

k) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

12. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Hằng năm, rà soát kiện toàn Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp xã và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai xã, phường, thị trấn.

b) Thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai rộng rãi trong Nhân dân đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi (đối với xã, phường, thị trấn có núi).

c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 4 hằng năm.

d) Tổ chức việc xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ.

đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý, phối hợp xử lý các vi phạm đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch, đá núi trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

e) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

Điều 8. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều

1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều

Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai của Chi cục Thủy lợi tỉnh và lực lượng chuyên trách quản lý đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt

a) Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 13/2021/TT- BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai của cơ quan chuyên môn tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực đê điều được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tham mưu kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp tỉnh; phân công, phân nhiệm cho các thành viên; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai đối với quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều.

c) Rà soát, cập nhật hiện trạng công trình thủy lợi (công trình đê điều), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình đê điều trên địa bàn tỉnh.

d) Hướng dẫn, tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và trình phê duyệt phương án hộ đê, bảo vệ trọng điểm xung yếu đê điều.

đ) Tổ chức kiểm tra mức độ an toàn đê điều trước mùa mưa lũ, phát hiện tham mưu xử lý kịp thời các khu vực đê xung yếu nhằm đảm bảo an toàn về đê điều, không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới cho công trình đê điều.

e) Hằng năm, rà soát, đánh giá, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với công trình đê điều trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.

g) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật quy định hành lang bảo vệ đối với các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh; nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình đê điều; tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách quản lý đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

h) Phối hợp với sở, ngành thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn đê điều.

i) Thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đê điều, phương án hộ đê theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao bảo đảm nội dung yêu cầu phòng chống thiên tai.

k) Chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thiết kế các duy tu, gia cố công trình đê thuộc phạm vi quản lý, trong đó có tính đến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai.

l) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình đê điều.

4. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trong thực hiện quy hoạch, đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông phải có sự liên kết giữa giao thông đường bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai, thủy lợi và đê điều, phát huy tối đa sự đồng bộ về mặt kinh tế và kỹ thuật; phải liên kết chặt chẽ từ điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng đến quản lý và sử dụng công trình.

c) Trường hợp giao thông và thủy lợi cùng có kế hoạch xây dựng công trình ở cùng một địa điểm thì phải cùng nhau trao đổi yêu cầu, nghiên cứu phối hợp để tạo ra sự liên kết đồng bộ về tải trọng trên các tuyến giao thông nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ đê nhằm đáp ứng yêu cầu vận tải.

d) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

5. Trách nhiệm Sở Tài chính

Căn cứ nhu cầu xử lý các điểm xung yếu của đê điều ở các địa phương và khả năng cân đối ngân sách, đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện các biện pháp khắc phục khẩn cấp sự cố đê điều đảm bảo an toàn về người, tài sản, sản xuất phù hợp với nội dung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai.

6. Trách nhiệm Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi An Giang

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý.

b) Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành sử dụng công trình cống qua đê, nhất là hệ thống đê từ cấp III đến cấp đặc biệt.

c) Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống đóng, mở công trình cống qua đê, phải đảm bảo luôn hoạt động bình thường, nhất là trong mùa mưa, lũ nhằm đảm bảo an toàn về đê điều và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới cho công trình đê.

d) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp huyện; phân công, phân nhiệm cho các thành viên; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình đê điều; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn các công trình đê điều đảm bảo an toàn trước thiên tai.

c) Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm mọi trường hợp cố tình xây dựng mới, tái cất nhà ở, công trình vi phạm hành lang sông, kênh, rạch và đê điều để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn đê điều, an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước.

d) Chuẩn bị vật tư dự trữ của dân và khâu tổ chức lực lượng tại chỗ để khi sự cố xảy ra là huy động được ngay để xử lý kịp thời.

đ) Thực hiện các nội dung liên quan đến bảo vệ và sử dụng đê điều theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 23; khoản 2, khoản 4 Điều 27; Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật Đê điều. Công tác hộ đê theo quy định tại Điều 32, Điều 33; khoản 1, điểm b và điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 35; khoản 6 Điều 36 Luật Đê điều. Quản lý đê điều theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Đê điều.

e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với công trình đê điều thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 4 hằng năm.

g) Chủ động sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách của địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn khác để thực hiện (Quỹ Phòng chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa,… ) cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình đê điều thuộc phạm vi quản lý.

h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình đê điều thuộc phạm vi quản lý.

i) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

8. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Hàng năm, rà soát kiện toàn Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai xã, phường, thị trấn.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật quy định hành lang bảo vệ đối với các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, kênh, rạch ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ an toàn đê điều.

c) Thực hiện các nội dung liên quan đến bảo vệ và sử dụng đê điều theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 23; khoản 1, khoản 2 Điều 24; khoản 2, khoản 4 Điều 27; Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật Đê điều. Công tác hộ đê theo quy định tại Điều 32, Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 35; khoản 6 Điều 36 Luật Đê điều. Quản lý đê điều theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đê điều

d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với công trình đê điều thuộc phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 4 hằng năm.

đ) Tổ chức việc xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình đê điều theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ

e) Phối hợp trong xử lý các vi phạm đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình đê điều thuộc phạm vi quản lý.

g) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

Điều 9. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn

1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai

Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Khai thác Thủy lợi An Giang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, vận hành

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan liên quan theo quy định để xử lý.

c) Rà soát, đánh giá mức độ an toàn phòng, chống thiên tai và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu (nếu có) đối với công trình thuộc phạm vi quản lý, báo cáo các cơ quan quản lý chuyên ngành về phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.

d) Xử lý hoặc phối hợp xử lý sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để giải quyết.

đ) Chuẩn bị vật tư dự trữ và khâu tổ chức lực lượng tại chỗ để khi sự cố xảy ra là huy động được ngay để xử lý kịp thời.

e) Đối với những công trình đã xây dựng quy trình vận hành thì rà soát đánh giá các nội dung không còn phù hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung quy trình vận hành nhằm đảm bảo vận hành an toàn công trình.

g) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống thiên tai.

h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

3. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tham mưu kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, phân công, phân nhiệm cho các thành viên; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn.

c) Rà soát, cập nhật hiện trạng công trình thủy lợi (công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phân cấp trách nhiệm quản lý và thực hiện bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh.

d) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn trên địa bàn; tập huấn, phối hợp diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai cho cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác, vận hành công trình thuộc phạm vi quản lý.

đ) Thẩm định phương án bảo vệ công trình và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao bảo đảm nội dung yêu cầu phòng chống thiên tai.

e) Kiểm tra, đôn đốc cơ quan quản lý thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp công trình theo kế hoạch đặt hàng công trình thủy lợi hằng năm; tham mưu xử lý sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền; tham mưu khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý.

g) Hằng năm, rà soát, đánh giá, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

h) Phối hợp với sở, ngành thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đối với quản lý, vận hành, sử dụng công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn.

i) Chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý trong đó có tính đến các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai.

k) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

4. Trách nhiệm Sở Tài chính

Căn cứ nhu cầu xử lý các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn của các địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện các biện pháp khắc phục khẩn cấp, đảm bảo an toàn về người, tài sản, sản xuất phù hợp với nội dung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp huyện; phân công, phân nhiệm cho các thành viên; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của người dân; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn các công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn.

c) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn trên địa bàn thuộc thẩm quyền.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn công trình trước mùa mưa lũ; phát hiện, xử lý kịp thời các khu vực xung yếu và hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước.

đ) Chủ động sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách của địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn khác để thực hiện (Quỹ Phòng chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa,… ) cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý.

e) Chuẩn bị vật tư dự trữ của dân và khâu tổ chức lực lượng tại chỗ để khi sự cố xảy ra là huy động được ngay để xử lý kịp thời. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.

g) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.

h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý trọng điểm xung yếu đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý.

i) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

6. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Hằng năm, rà soát kiện toàn Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai xã, phường, thị trấn.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với việc quản lý, khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý.

c) Kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 4 hằng năm.

d) Tổ chức việc xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để được hỗ trợ

đ) Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn và chống xâm nhập mặn thuộc phạm vi quản lý.

e) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

Điều 10. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng

1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng

a) Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, khoản 1, Điều 11, Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Tổ chức triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chuyên ngành trong quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh An Giang - cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của người dân; kiểm tra, giám sát, kiểm soát an toàn phòng chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.

c) Tổ chức rà soát xây dựng, lắp đặt hệ thống hiện đại, tự động 4.0 trong việc quan trắc, theo dõi khí tượng thủy văn, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn, kết hợp với giám sát lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn trong đó kết hợp tối đa với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có nhằm đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong tình hình biến đổi khí hậu như hiện nay.

d) Rà soát, đánh giá mức độ an toàn phòng, chống thiên tai; tham mưu về kỹ thuật đối với việc xử lý sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai đối với hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng. Trường hợp vượt quá khả năng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được giải quyết

đ) Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng quản lý hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng bảo đảm các nội dung yêu cầu phòng, chống thiên tai của hệ thống.

e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã bảo vệ các trạm trực canh, cảnh báo theo dõi, giám sát thiên tai được lắp đặt trên địa bàn tỉnh.

g) Đảm bảo kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình; xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được hỗ trợ kịp thời.

h) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống thiên tai đối với phạm vi quản lý.

3. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.

c) Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng cần duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp thuộc phạm vi quản lý trước ngày 15 tháng 5 hằng năm.

d) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác trong quản lý, vận hành hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.

4. Trách nhiệm Sở Tài chính

Căn cứ nhu cầu duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng của cơ quan quản lý và khả năng cân đối ngân sách nhà nước đáp ứng kịp thời nguồn kinh phí để thực hiện các biện pháp khắc phục khẩn cấp đảm bảo an toàn về người, tài sản, sản xuất phù hợp với nội dung đảm bảo yêu cầu phòng chống thiên tai.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp huyện; phân công, phân nhiệm cho các thành viên; tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức của người dân.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn hệ thống trước mùa mưa lũ; phát hiện xử lý kịp thời các sự cố theo thẩm quyền bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của Nhân dân và Nhà nước.

d) Chủ động sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách của địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn khác để thực hiện (nguồn vốn xã hội hóa,… ) cho các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

đ) Xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo phân cấp quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo sở, ngành chuyên môn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để được hỗ trợ kịp thời.

e) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm về hiện trạng và phương án bảo vệ hệ thống trạm trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 4 hằng năm.

g) Phối hợp với sở, ngành tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra về các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành hệ thống trạm trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

6. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Hàng năm, rà soát kiện toàn Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai xã, phường, thị trấn.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.

c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hằng năm về hiện trạng và phương án bảo vệ hệ thống trạm trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước mùa lũ.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát hệ thống trạm trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng đảm bảo nội dung yêu cầu phòng chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; báo cáo sự cố với ngành chức năng huyện tổng hợp gửi sở chuyên ngành để được hỗ trợ, xử lý kịp thời.

đ) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước khác về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.

Điều 11. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi Khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi