Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 42/2011/QĐ-UBND Tây Ninh sửa đổi, bổ sung quy định diện tích tối thiểu tách thửa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 42/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 42/2011/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 08/11/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
tải Quyết định 42/2011/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 42/2011/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tây Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2010/QĐ-UBND, NGÀY 06 THÁNG 7 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
-------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, của Chính phủ về việc Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2277/TTr-STNMT, ngày 01 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2010/QĐ- UBND ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Sửa đổi tại khoản 1, 4 và 5 Điều 4 như sau:
Thay cụm từ “Điều 4 của Quy định này” thành “Điều 6 của Quy định này”.
2. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Diện tích tối thiểu và các loại đất được phép tách thửa
1. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch xây dựng nhà ở:
Đơn vị hành chính | Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa | |
Đường có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc bằng 20 (hai mươi) mét | Đường có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 20 (hai mươi) mét | |
Tại các phường, thị trấn | 45 m2 | 36 m2 |
Tại các xã | 60 m2 | 50 m2 |
2. Ngoài diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, các thửa đất được phép tách thửa phải có bề rộng hoặc chiều sâu như sau:
a) Đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư hiện hữu, phù hợp với quy hoạch đất ở:
- Tại các phường, thị trấn: Bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 03 (ba) mét;
- Tại các xã: Bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 (bốn) mét.
b) Đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư quy hoạch mới:
- Đối với đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 (hai mươi) mét, bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 (năm) mét;
- Đối với đường có lộ giới nhỏ hơn 20 (hai mươi) mét, bề rộng hoặc chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 (bốn) mét.
3. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp không thuộc phạm vi đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tại các phường, thị trấn là 300 m2;
b) Tại các xã là 500 m2.
4. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Việc tách, hợp thửa đất được căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp các dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải căn cứ vào đơn xin giao đất, cho thuê đất và văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải đảm bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |