Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về triển khai thực hiện Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4854/BTNMT-TCQLĐĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Phương Hoa |
Ngày ban hành: | 10/09/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
tải Công văn 4854/BTNMT-TCQLĐĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4854/BTNMT-TCQLĐĐ | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng “Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng” (sau đây gọi là Đề án) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngày 10 tháng 7 năm 2017, Văn phòng Chính phủ đã có Văn bản số 7171/VPCP-NN, thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng: “Đồng ý với việc đề xuất ban hành Đề án. Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc, thống nhất với Bộ Tài chính về kinh phí thực hiện Đề án”. Tuy nhiên, ngày 16 tháng 3 năm 2018, Bộ Tài chính có Công văn số 2997/BTC-QLCS về kinh phí thực hiện Đề án, trong đó đề nghị: “Phần nhiệm vụ Trung ương tổ chức thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo; Phần nhiệm vụ địa phương tổ chức thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo”. Do đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Đề án theo sự chỉ đạo tại Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc hội và Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan thực hiện một số công việc như sau:
1. Thực hiện triển khai xây dựng, phê duyệt Đề án theo hướng dẫn tại Công văn số 1246/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Tổng cục Quản lý đất đai và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án.
2. Chủ động, ưu tiên bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương (đảm bảo dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án được phê duyệt.
3. Tổng hợp, báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từng năm đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh trong thời gian từ năm 2009 đến nay.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |