Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9409-1:2014 Vật liệu chống thấm-Tấm CPE-Phương pháp thử-Phần 1: Xác định độ dày

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9409-1:2014

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9409-1:2014 Vật liệu chống thấm-Tấm CPE-Phương pháp thử-Phần 1: Xác định độ dày
Số hiệu:TCVN 9409-1:2014Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Xây dựng
Năm ban hành:2014Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9409-1:2014

VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – TẤM CPE - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 1: XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀY

Waterproofing materials - CPE (chlorinated polyethylene) sheeting - Test methods – Part 1: Determination of thickness

Lời nói đu

TCVN 9409-1:2014 được xây dựng trên cơ sở ASTM D374:2004..

TCVN 9409-1:2014 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

TCVN 9409-1:2014

VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – TẤM CPE - PHƯƠNG PHÁP THỬ

Waterproofing materials - CPE (chlorinated polyethylene) sheeting - Test methods - Part 1: Determination of thickness

Lời nói đu

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ dày của tấm CPE dùng làm vật liệu chống thấm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 9408:2014, Vật liệu chống thấm - Tấm CPE- Yêu cầu kỹ thuật.

3. Nguyên tắc

Độ đày của tấm CPE được đo trực tiếp bằng panme kế để bàn ti trọng không đổi, điều khiển bằng tay với lực ép (4 ¸ 900) kPa.

4. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

Lấy mẫu và ổn định tấm mu thử, viên mẫu thử theo Điều 7 trong TCVN 9408:2014.

Các mẫu thử được cắt ngang qua theo chiều rộng với các khoảng cách bằng nhau.

Khi cắt tránh làm bn hoặc hư hại đối với mỗi mẫu thử gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đo độ dày.

5. Thiết bị và dụng cụ

5.1. Panme kế để bàn tải trọng không đổi, điều khiển bằng tay có cấu tạo như sau:

Đường kính bàn ép hoặc trục quay nằm trong khoảng (3 ¸ 13) mm;

Áp lực nén lên mẫu có cường độ nằm trong khoảng (4 ¸ 900) kPa;

Một bàn ép chuyển động theo một trục vuông góc với mặt đầu đo;

B mặt của bàn ép và đầu đo (tiếp xúc với mẫu thử) nm song song với nhau trong khoảng 2,5x10-3 mm;

Trục thẳng đứng có khắc vạch chia kích thước;

Kim chỉ thị không có ma sát và có khả năng dao động trong phạm vi ± 1,25x10-3 mm xung quanh điểm “0;

Khung, hộp đồng hồ ch thị có độ cứng chu được tải trọng 13 N, s tạo ra độ võng của khung không lớn hơn thang chia nhỏ nht trên mặt đồng hồ chỉ thị không kể sự tiếp xúc với trục bàn ép (hoặc bất kỳ khối lượng nào được đính kèm);

Đường kính của đồng h đo tối thiểu 50,8 mm và có thang chia nhỏ nhất là 2,5 x10-3mm. Nếu cần thiết, trang b cho đồng hồ đo một thiết bị máy đếm vòng quay hiển thị số ln vòng quay đầy đủ nhất của kim đng hồ lớn;

Có th thay thế thiết bị đo kim đồng hồ chỉ thị số bằng thiết b đo điện tử có màn hình hiện số nếu thiết b điện tử đó đáp ứng các yêu cầu khác của 5.1;

Lực đt vào trục bàn ép và trọng lượng cần thiết để di chuyển kim tr hướng ra xa vị trí điểm “0 phải nhỏ hơn lực gây ra biến dạng của mẫu thử nghiệm. Lực tác dụng lên trục bàn ép và trọng lượng cần thiết để ngăn cản sự chuyển động của kim trỏ từ v trí có chỉ số đọc cao xuống vị trí có chỉ số đọc thấp phải lớn hơn lực đặt tối thiểu cho phép lên mẫu thử.

5.2. Hiệu chnh panme kế

Hiệu chỉnh tất cả panme kế trong phòng thí nghiệm ở điều kiện chuẩn nhiệt độ (27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối của không khí là (65 ± 5) % hoặc ở điều kiện khác do sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Sử dụng khối đo tiêu chuẩn hoặc các vật liệu bng kim loại độ dày đã biết trước. Độ dày chính xác của khối đo tiêu chuẩn nên nm trong khoảng ± 10 % thang chia nhỏ nhất của máy đo panme kế mặt số hoặc thang đo. Nếu thang chia nhỏ nht của dụng cụ đo 0,025 mm, thì độ dày khối đo tiêu chuẩn nên nằm trong khoảng ± 0,0025 mm.

Tiến hành hiệu chuẩn sau khi dụng cụ đã được kiểm tra và đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn này. Tiến hành hiệu chuẩn ít nhất sau 30 ngày một lần.

Sử dụng cách tiến hành đo được mô tả chi tiết ở điều 6 phù hợp với vật liệu đo, thu thập các số liệu hiệu chuẩn bằng cách quan sát việc sử dụng một vài khuôn căn chỉnh (hoặc các thiết bị hiệu chuẩn khác) có độ dày khác nhau trong dãy đo độ dày của vật liệu đối với máy đo này.

Dựng đường cong hiệu chnh đ quan sát độ dày của các mẫu thử đã được đo độ dày bằng panme kế đã được hiệu chỉnh.

6. Cách tiến hành

6.1. Đặt panme kế lên bàn phẳng, sạch, chắc chắn hoặc bàn thí nghiệm chống rung. Làm sạch bề mặt đầu đo và bản ép. Điều chỉnh kim chỉ thị về điểm 0.

6.2. Tiến hành đo mẫu thử ở bên ngoài vùng thử bằng cách hạ bàn ép xuống. Ghi lại số đọc ban đầu và sau đó điều chỉnh bàn ép sao cho số đọc vượt số đọc ban đầu xấp x 0,1 mm và di chuyển mẫu thử đến vị trí đo đầu tiên. Không đo các vị trí cách mép mẫu thử 6,25 mm.

6.3. Nâng bàn ép lên từ từ.

6.4. Chuyển mẫu thử đến vị trí đo đầu tiên và hạ thấp bàn ép sao cho số đọc cao hơn số đọc ban đầu ở 6.2 xấp xỉ 8.10-3 mm đến 10.10-3 mm.

6.5. Hạ thấp từ từ bàn ép lên trên mẫu thử.

6.6. Quan sát ch số đc trên đồng hồ. Sau đó hiệu chỉnh độ dày hiển thị quan sát được bằng cách sử dụng biểu đồ hiệu chnh nhn được theo Điều 5.2, ghi lại giá trị độ dày đã hiệu chỉnh.

6.7. Di chuyển mẫu thử đến các vị trí đo khác và tiến hành đo lặp lại các bước 6.4 đến 6.6.

6.8. Tiến hành đo ít nht 3 vị trí khác nhau trên từng mẫu thử, trừ khi có yêu cầu đặc biệt khác. Độ dày của mẫu thử là giá tr trung bình cộng của 3 lần đo.

6.9. Sau khi đo từng mẫu thử cần kiểm tra lại đ điều chỉnh kim chỉ thị về điểm “0. Kim chỉ thị không tự động quay tr lại điểm “0” thường do các hạt bụi, tạp chất có trên bề mặt mẫu thử bám lên bề mặt bàn ép và đầu đo. Do đó cần phải làm sạch các bề mặt này sau mỗi lần đo.

6.10. Tiến hành đo độ dày của 5 mẫu thử.

6.11. Độ dày của mẫu là giá trị trung bình cộng độ dày các mẫu thử lấy từ mẫu đó.

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo kết quả thử nghiệm bao gồm các nội dung sau:

Cơ quan gửi mẫu;

Ngày gửi mẫu và ngày tr kết quả thử nghiệm;

Loại mẫu, mã hiệu nhà sản xuất, dạng mẫu, thông số kích thước và sự định hướng của mẫu liên quan đến tính bất đẳng hướng (nếu có);

Các kết quả thử nghiệm kèm theo phương pháp thử;

Số lượng mẫu đã kiểm tra trong mỗi hướng chính;

Người thí nghiệm, người kiểm tra, thủ trưởng đơn vị kiểm tra.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi