Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và doanh nghiệp nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2005/TTLT-BTP-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 24/01/2005, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, trong trường hợp công chức làm công tác pháp chế đã có bằng cử nhân luật, nhưng chưa có kiến thức chuyên ngành thuộc lĩnh vực mình công tác thì hàng năm Bộ, ngành có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao để đạt yêu cầu kiến thức về chuyên ngành... Trong trường hợp công chức làm công tác pháp chế đã có bằng cử nhân chuyên ngành, nhưng chưa có kiến thức pháp lý, thì hàng năm Bộ, ngành lập kế hoạch và phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức việc đào tạo cử nhân luật hoặc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý (chậm nhất sau 3 năm làm công tác pháp chế thì phải có chứng chỉ của các cơ sở đào tạo luật)... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2005/TTLT/BTP-BNV
NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
122/2004/NĐ-CP NGÀY 18/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC
PHÁP CHẾ CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC
CHÍNH PHỦ, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là Nghị định 122/2004/NĐ-CP), liên Bộ Tư
pháp, Nội vụ hướng dẫn một số điểm về tổ chức pháp chế Bộ, ngành, cơ quan
chuyên môn của địa phương và doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. VỀ XÂY
DỰNG, CỦNG CỐ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
1. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đã thành lập tổ chức pháp chế trước thời điểm Nghị định số 122/2004/NĐ-CP có hiệu lực phải tiến hành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở Bộ, ngành mình để kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP.
b. Các cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp, thì tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan và yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập Phòng, Ban pháp chế hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế.
c. Đối với các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thì căn cứ vào yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành lập tổ chức pháp chế chuyên trách hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế. Trường hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Tổng cục, Cục do Thủ tướng Chính phủ quy định thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thành lập tổ chức pháp chế sau khi đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Ngoại trừ Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng pháp chế hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế và bố trí công chức pháp chế chuyên trách của cơ quan.
3. Tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp nhà nước
a. Các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt khác có Phòng, Ban pháp chế.
b. Các doanh nghiệp nhà nước khác, căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế mà thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp lý.
II. ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
CỦA CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
1. Kể từ thời điểm Nghị định số 122/2004/NĐ-CP có hiệu lực, việc tuyển dụng mới công chức làm công tác pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác.
Trong trường hợp công chức làm công tác pháp chế đã có bằng cử nhân luật, nhưng chưa có kiến thức chuyên ngành thuộc lĩnh vực mình công tác thì hàng năm Bộ, ngành có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao để đạt yêu cầu kiến thức về chuyên ngành.
Trong trường hợp công chức làm công tác pháp chế đã có bằng cử nhân chuyên ngành, nhưng chưa có kiến thức pháp lý, thì hàng năm Bộ, ngành lập kế hoạch và phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức việc đào tạo cử nhân luật hoặc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý (chậm nhất sau 3 năm làm công tác pháp chế thì phải có chứng chỉ của các cơ sở đào tạo luật).
2. Kể từ thời điểm Nghị định số 122/2004/NĐ-CP có hiệu lực, việc bổ nhiệm lần đầu, bổ nhiệm lại người đứng đầu tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và các điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật còn phải là người có kinh nghiệm trong công tác pháp chế hoặc đã từng chủ trì soạn thảo các đề án xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đối với công chức làm công tác pháp chế, người đứng đầu tổ chức pháp chế được tuyển dụng, bổ nhiệm trước thời điểm Nghị định số 122/2004/NĐ-CP có hiệu lực mà chưa đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên ngành.
4. Khi thực hiện Điều 10 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ, các doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức làm công tác pháp chế quy định tại mục 1 Phần II của Thông tư này để lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách cho doanh nghiệp mình.
III. THỜI
HẠN, TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG, CỦNG CỐ
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế theo quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương rà soát, đánh giá về tổ chức và đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác pháp chế. Đồng thời xúc tiến việc kiện toàn, củng cố tổ chức pháp chế của Bộ, ngành mình theo đúng quy định của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và Thông tư này. Công việc trên cần phải hoàn thành trong Quý II năm 2005.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước do Bộ, ngành, địa phương nào quản lý thì Bộ, ngành, địa phương đó chỉ đạo việc kiện toàn và củng cố tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp đó.
Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Tổng công ty 91 trong Quý I năm 2005 báo cáo tình
hình xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế ở Bộ, ngành mình và định kỳ hàng năm
báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế do mình quản lý về Bộ Tư
pháp, Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.