Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 06/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 06/2005/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
19/01/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Ngoại giao, Cơ cấu tổ chức, Chính sách

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 06/2005/NĐ-CP

* Quy định về Văn phòng đại diện - Ngày 19/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2005/NĐ-CP về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, kể từ ngày 10/02/2005, tổ chức nước ngoài được cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau: có chương trình, dự án hợp tác, nghiên cứu dài hạn từ 5 năm trở lên tại Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt, Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lĩnh vực hợp tác, nghiên cứu với Cơ quan chủ quản phía Việt Nam... Tổ chức nước ngoài xin lập Văn phòng đại diện phải nộp 03 bộ hồ sơ cho Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện cho tổ chức nước ngoài... Các trang thiết bị, xe ô tô cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện được miễn thuế nhập khẩu, Trưởng Văn phòng đại diện và nhân viên là người nước ngoài của Văn phòng đại diện được hưởng các ưu đãi về thuế...

Xem chi tiết Nghị định 06/2005/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/02/2005

Tải Nghị định 06/2005/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 06/2005/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2005/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2005

VỀ VIỆC LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

CỦA CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC, NGHIÊN CỨU

CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Nghị định này quy định việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Văn phòng đại diện).

Việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của tổ chức văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này và được thực hiện theo các quy định của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 2. Tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài quy định tại Nghị định này là đơn vị trực thuộc Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương của nước ngoài, tiến hành các hoạt động phi lợi nhuận tại Việt Nam nhằm hỗ trợ hợp tác, quản lý các chương trình, dự án và nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, y tế, xã hội (sau đây gọi là tổ chức nước ngoài) với các đối tác là Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan chủ quản phía Việt Nam).

Đang theo dõi

Điều 3. Văn phòng đại diện làm đại diện cho tổ chức nước ngoài trong quan hệ với các cơ quan của Chính phủ Việt Nam, trong việc xúc tiến xây dựng, đôn đốc và giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình hợp tác về các lĩnh vực chuyên môn của Tổ chức nước ngoài ở Việt Nam. Tổ chức nước ngoài có thể lập một hoặc nhiều Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 4. Văn phòng đại diện chỉ được hoạt động sau khi được Bộ Ngoại giao của Việt Nam cấp Giấy phép.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP, SỬA ĐỔI, GIA HẠN

VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Đang theo dõi

Điều 5. Tổ chức nước ngoài được cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện khi có đủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

1. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng, phù hợp với lĩnh vực hợp tác, nghiên cứu với Cơ quan chủ quản phía Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Có chương trình, dự án hợp tác, nghiên cứu dài hạn từ 5 năm trở lên tại Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt.

Đang theo dõi

3. Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nơi Tổ chức nước ngoài đặt trụ sở chính.

Đang theo dõi

4. Được Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 6. Hồ sơ xin lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam gồm:

Đang theo dõi

1. Văn bản đề nghị lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam với những nội dung chính sau:

Đang theo dõi

a. Tên của Tổ chức nước ngoài, nơi đặt trụ sở chính; tên Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương phụ trách;

Đang theo dõi

b. Sơ lược về lịch sử phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Tổ chức nước ngoài, những hoạt động hợp tác đã và đang triển khai ở các nước khác trong khu vực và trên thế giới;

Đang theo dõi

c. Chương trình, dự án và kế hoạch hoạt động tại Việt Nam với thời hạn từ 5 năm trở lên;

Đang theo dõi

d. Lý do lập Văn phòng đại diện, địa điểm đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam, dự kiến số người nước ngoài và người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện.

Đang theo dõi

đ. Cam kết về việc Văn phòng đại diện và nhân viên Văn phòng đại diện phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, không có bất kỳ hoạt động sinh lợi nào hoặc bất kỳ hoạt động nào khác nằm ngoài chương trình dự án hợp tác đã được cơ quan chủ quản phía Việt Nam phê duyệt.

Đang theo dõi

2. Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của Tổ chức nước ngoài.

Đang theo dõi

3. Văn bản của Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương nước ngoài phụ trách cho phép Tổ chức nước ngoài lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam; văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của Tổ chức nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi đặt trụ sở chính cấp.

Đang theo dõi

4. Văn kiện chương trình, dự án đã được Cơ quan chủ quản phía Việt Nam phê duyệt.

Đang theo dõi

5. Tiểu sử của người  dự kiến được cử làm Trưởng Văn phòng đại diện và Thư giới thiệu hoặc quyết định bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của người đứng đầu Bộ, ngành hoặc chính quyền địa phương phụ trách tổ chức nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 7. Tổ chức nước ngoài xin lập Văn phòng đại diện phải nộp 03 bộ hồ sơ cho Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Ngoại giao xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện cho tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép). Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Ngoại giao sẽ trả lời Tổ chức nước ngoài bằng văn bản.

Bộ Ngoại giao quy định chi tiết nội dung Giấy phép lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 8. Trình tự cấp Giấy phép được thực hiện như sau:

Đang theo dõi

1. Bộ ngoại giao gửi công văn kèm theo hồ sơ xin lập Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài cho Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan để xin ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Ngoại giao, các cơ quan được xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao.

Đang theo dõi

2. Bộ Ngoại giao xem xét cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, cơ quan liên quan. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đang theo dõi

Từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 28/02/2027, thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP do Bộ Ngoại giao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 134/2025/NĐ-CP.

Đang theo dõi

3. Khi cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở để các cơ quan biết và thực hiện chức năng quan lý nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện.

Đang theo dõi

Điều 9. Thời hạn Giấy phép được quy định trên cơ sở đề nghị của Tổ chức nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động của các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Nếu có nhu cầu gia hạn, tổ chức nước ngoài làm đơn gửi Bộ Ngoại giao ít nhất 30 ngày trước khi Giấy phép hết hạn.

Đang theo dõi

Điều 10. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy phép đã được cấp, Tổ chức nước ngoài phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao cần tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở. Nếu chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung, Bộ Ngoại giao ghi nội dung bổ sung vào Giấy phép đã cấp hoặc cấp Giấy phép mới cho Văn phòng đại diện. Nếu không chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung, Bộ Ngoại giao có văn bản thông báo cho Văn phòng đại diện. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép nêu tại điều nà được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày Bộ Ngoại giao nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 11. Giấy phép lập Văn phòng đại diện sẽ bị thu hồi trong trường hợp Văn phòng đại diện, Tổ chức nước ngoài có hoạt động không phù hợp với Giấy phép được cấp, vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam hoặc chương trình, dự án hoạt động tại Việt Nam bị chấm dứt trước thời hạn.

Đang theo dõi

Điều 12. Ttrong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động, Văn phòng đại diện phải hoàn thành xong mọi thủ tục liên quan đến các khoản nợ, tiền thuế, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, tiền thuê nhà, các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có), thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng, hoàn trả Giấy phép, huỷ con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam. Trong trường hợp được Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam đồng ý, thời hạn này có thể được kéo dài, nhưng không quá một năm.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Đang theo dõi

Điều 13. Các quyền lợi

Đang theo dõi

1. Quyền lợi của Văn phòng đại diện:

Đang theo dõi

a. Sau khi được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện được phép thuê trụ sở, nhà ở và được tuyển dụng người làm việc theo các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam;

Đang theo dõi

b. Văn phòng đại diện được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam, được mở tài khoản chuyên chi (bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ);

Đang theo dõi

c. Việc sử dụng con dấu của Văn phòng đại diện được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng con dấu;

Đang theo dõi

d. Các trang thiết bị, xe ô tô cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện được miễn thuế nhập khẩu theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Trưởng Văn phòng đại diện và nhân viên là người nước ngoài của Văn phòng đại diện được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam áp dụng đối với cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 14. Các nghĩa vụ và trách nhiệm

Đang theo dõi

1. Hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải theo đúng nội dung, phạm vi hoạt động đã quy định trong Giấy phép được cấp.

Đang theo dõi

2. Trưởng Văn phòng đại diện chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện và của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản phía Việt Nam về tình hình hoạt động của tổ chức đó tại Việt Nam, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề liên quan tới hoạt động của tổ chức mình cho Bộ Ngoại giao, cơ quan chủ quản phía Việt Nam khi được yêu cầu.

Đang theo dõi

3. Nhân viên nước ngoài của Văn phòng đại diện:

Đang theo dõi

a. Thực hiện đúng mục đích nhập cảnh Việt Nam, không được tiến hành các hoạt động sinh lợi hoặc bất kỳ hoạt động nào khác không liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt hoặc không được quy định trong Giấy phép;

Đang theo dõi

b. Không tiến hành các hoạt động chuyên môn kỹ thuật khác nếu chưa được cơ quan chủ quản phía Việt Nam chấp thuận bằng văn bản;

Đang theo dõi

c. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và tôn trọng các phong tục và tập quán của Việt Nam. Mọi hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của nhân viên Văn phòng đại diện sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Đang theo dõi

Điều 15. Bộ Ngoại giao là cơ quan chủ trì, giúp Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 16. Cơ quan chủ quản phía Việt Nam có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của Văn phòng đại diện và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Ngoại giao về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài thuộc lĩnh vực mình quản lý. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 17. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở có trách nhiệm quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện theo chức năng, thẩm quyền quản lý nhà nước của mình.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 18. Trên cơ sở các quy định của Nghị định này, Cơ quan chủ quản phía Việt Nam ký văn bản thoả thuận với từng Tổ chức nước ngoài có nhu cầu lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam để quy định chi tiết về nội dung hợp tác, quy mô, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của Văn phòng đại diện của Tổ chức nước ngoài, số nhân viên nước ngoài làm việc cho Văn phòng đại diện, số lượng cụ thể về trang thiết bị, xe ô tô cho Văn phòng đại diện và đồ dùng cá nhân của nhân viên nước ngoài được phép tạm nhập, tái xuất miễn thuế, phù hợp với hoàn cảnh và tính chất đặc thù của lĩnh vực hoạt động của Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Trước khi ký kết, cơ quan chủ quản phía Việt Nam có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan.

Đang theo dõi

Điều 19. Các tổ chức nước ngoài đã được Chính phủ Việt Nam cho phép lập Văn phòng đại diện trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đã được cấp, nhưng phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ theo các quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 20. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 21. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 06/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 06/2005/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Thông tư 10/2005/TT-BNG của Bộ Ngoai giao về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 06/2005/NĐ-CP ngày 19/1/2005 quy định về việc lập và hoạt động của văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

03

Thông tư 01/2011/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của Tổ chức Khoa học và Công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh của Tổ chức Khoa học và Công nghệ nước ngoài tại Việt Nam

04

Thông tư 03/2025/TT-BNG của Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư 10/2005/TT-BNG ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn một số điều của Nghị định 06/2005/NĐ-CP ngày 19/01/2005 của Chính phủ quy định về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

05

Nghị định 18/2001/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×