Thông tư 13/2025/TT-BNNMT về phân định thẩm quyền quản lý Nhà nước trong kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, giảm nghèo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2025/TT-BNNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 13/2025/TT-BNNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Võ Văn Hưng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phân định thẩm quyền quản lý Nhà nước trong kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn
Ngày 19/06/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 13/2025/TT-BNNMT quy định về phân định thẩm quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, cũng như lĩnh vực giảm nghèo. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc phân định thẩm quyền trong các lĩnh vực trên.
- Sửa đổi quy định về hợp tác xã nông nghiệp
Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT, bao gồm việc hướng dẫn hợp tác xã nông nghiệp tự chấm điểm và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp xã và tỉnh. Kết quả này sẽ được công khai cho các thành viên hợp tác xã.
- Quy định về báo cáo và quản lý kinh tế trang trại
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn cho Sở Nông nghiệp và Môi trường. Các thông tin này sẽ được sử dụng để đánh giá và quản lý hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại.
- Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Thông tư cũng sửa đổi các quy định liên quan đến việc xác định sự kiện bảo hiểm trong chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm sẽ sử dụng báo cáo của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tỉnh để xác định sự kiện bảo hiểm.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và giảm nghèo
Người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người khuyết tật sẽ được hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Thông tư cũng hướng dẫn việc bố trí ổn định dân cư trong tỉnh, đặc biệt là trong các vùng thiên tai, biên giới, hải đảo và khu rừng đặc dụng.
- Thay đổi tên gọi cơ quan
Thông tư thay thế tên gọi của một số cơ quan, đơn vị như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các cơ quan tương ứng ở cấp sở và cục.
Xem chi tiết Thông tư 13/2025/TT-BNNMT tại đây
tải Thông tư 13/2025/TT-BNNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
___________
Số: 13/2025/TT-BNNMT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
Quy định phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế
hợp tác và phát triển nông thôn và lĩnh vực giảm nghèo
_________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội khóa 15 quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và Chánh Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn và lĩnh vực giảm nghèo.
Thông tư này quy định phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn và lĩnh vực giảm nghèo.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phân định thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn và lĩnh vực giảm nghèo.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:
Đối tượng thực hiện: Hội đồng quản trị hợp tác xã nông nghiệp.
Đối tượng nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm.
Đối với việc Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước cấp xã, tỉnh: Đối tượng thực hiện báo cáo: Ủy ban nhân dân cấp xã. Đối tượng nhận báo cáo: Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Nội dung báo cáo: Danh sách xếp loại hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn (về số lượng từng loại hợp tác xã nông nghiệp đạt loại tốt, khá, trung bình, yếu và số lượng hợp tác xã không xếp loại). Cách tiến hành: Ủy ban nhân dân cấp xã đôn đốc, hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp tự chấm điểm (trường hợp cần thiết phải xem xét, kiểm tra lại mức độ phù hợp của bảng tự chấm điểm của hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc với hợp tác xã để hướng dẫn hợp tác xã rà soát chấm điểm lại cho đúng với nội dung của Thông tư này); tổng hợp để báo cáo. Thời gian báo cáo: Trước ngày 10 tháng 4 hàng năm.
Đối với việc thông báo công khai kết quả tự chấm điểm và xếp loại hợp tác xã cho thành viên:
Đối tượng thông báo: Hội đồng quản trị hợp tác xã nông nghiệp. Đối tượng nhận thông báo: Thành viên hợp tác xã nông nghiệp. Thời gian và cách tiến hành: Đến hết 15 tháng 4 hàng năm, nếu không có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, hội đồng quản trị hợp tác xã nông nghiệp thông báo công khai kết quả tự chấm điểm và xếp loại hợp tác xã cho các thành viên.”.
“c) Nơi gửi báo cáo:
Hợp tác xã nông nghiệp gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở chính;
Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp (đơn vị đăng ký hoạt động ở cấp tỉnh) gửi báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Môi trường của tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.”.
“a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo hằng năm về hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường.”.
“a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn trong năm gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường;”
“Ghi chú:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo nội dung tại phần I, gửi kèm trích sao các kê khai thông tin về trang trại của chủ trang trại trên địa bàn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo nội dung tại phần I và II.”.
“Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp hoặc doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp tỉnh để xác định sự kiện bảo hiểm trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.”.
“Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp hoặc doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng báo cáo, văn bản thông báo, điện báo đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp tỉnh để xác định sự kiện bảo hiểm trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.”.
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công khai các văn bản thông báo, báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư này làm căn cứ để xác định sự kiện bảo hiểm trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.”.
“a) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.”.
“6. Bố trí ổn định dân cư trong tỉnh: Là bố trí ổn định dân cư trong phạm vi một xã hoặc bố trí ổn định dân cư từ địa bàn xã này sang địa bàn xã khác trong địa bàn một tỉnh”.
“2. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bố trí ổn định dân cư xen ghép.
“a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị có liên quan xây dựng nội dung bố trí ổn định dân cư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo Phụ lục III, IV ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào kế hoạch chung của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;”.
“Điều 10. Bố trí ổn định dân cư trong tỉnh”.
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện”.
“b) Khi lập hồ sơ đề nghị dự án, đơn vị chủ trì liên kết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến tổ chức thực hiện dự án để khảo sát lựa chọn nội dung hoạt động, đối tượng tham gia, địa bàn thực hiện dự án bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.”.
“c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hoạt động đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm kết quả thực hiện theo quy định.”.
“a) Thu thập thông tin, báo cáo ở cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý cấp xã:
- Định kỳ thu thập thông tin theo các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15.
Đối với các biểu từ Biểu số 04 đến Biểu số 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc thực hiện.
- Tổng hợp Biểu số 01, Biểu số 02 và xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hằng năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.
- Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định”.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Bộ Nông nghiệp và Môi trưởng: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ; - Lưu: VT, KTHT, VPQGGN. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Võ Văn Hưng
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây