Chỉ thị 35/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 35/2006/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2006/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trợ giúp pháp lý - Ngày 13/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý. Thủ tướng yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật không còn phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật. Việc rà soát các văn bản pháp luật trên đây phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2006... Để thống nhất hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp pháp lý có liên quan đến hoạt động tố tụng, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an ban hành văn bản hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi để luật sư và Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý khi Luật có hiệu lực thi hành...
Xem chi tiết Chỉ thị 35/2006/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 35/2006/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/2006/CT-TTg NGÀY 13
THÁNG 10 NĂM 2006
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Luật Trợ giúp
pháp lý được Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Đây là văn
bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng, thể chế
hoá quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà
nước, thể hiện truyền thống đạo
lý của dân tộc, trách nhiệm của Nhà nước và
xã hội đối với người nghèo, người
được hưởng chính sách ưu đãi về trợ
giúp pháp lý, giúp những người này có điều kiện
tiếp cận và sử dụng pháp luật để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật trong nhân dân, thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Để tập trung triển
khai một số công việc chuẩn bị thi hành
Luật Trợ giúp pháp lý, Thủ tướng Chính phủ
chỉ thị các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
I. Tổ
chức rà soát các văn bản pháp luật hiện hành
về trợ giúp pháp lý, đồng thời khẩn trương
ban hành các văn bản mới để hướng
dẫn thi hành Luật Trợ giúp pháp lý.
1. Bộ Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức việc rà soát các quy định
của pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý
để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn
bản pháp luật không còn phù hợp với Luật
Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ nhằm bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ của hệ thống
văn bản pháp luật. Việc rà soát các văn bản
pháp luật trên đây phải được hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2006.
2. Từ nay
đến trước khi Luật Trợ giúp pháp lý có
hiệu lực thi hành cần khẩn trương triển
khai xây dựng các văn bản sau:
a) Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân
tộc, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xây dựng Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Trợ giúp pháp lý theo
hướng thể hiện được đầy
đủ, cụ thể, toàn diện, bảo đảm
Luật được thi hành có hiệu quả cao trong
thực tiễn. Chỉ ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn Nghị định theo
thẩm quyền trong trường hợp thật sự
cần thiết đối với vấn đề không
thể đưa vào Nghị định của Chính
phủ.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm
trình Chính phủ Dự thảo Nghị định này trong tháng
10 năm 2006;
b) Bộ Tư pháp xây dựng
Đề án Quy hoạch mạng lưới Trung tâm và Chi nhánh
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước giai
đoạn 2007 - 2010; xây dựng Chiến lược hoàn
thiện, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý
đến 2020 trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính
ban hành văn bản hướng dẫn về tổ
chức, biên chế cán bộ và cơ sở vật
chất của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước, hướng dẫn về chính sách
tiền lương, chế độ phụ cấp
của Trợ giúp viên pháp lý để thực hiện
Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
d) Bộ Nội vụ ban hành mã
số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức Trợ
giúp viên pháp lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ
Tư pháp;
đ) Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động Quỹ trợ giúp pháp lý sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Bộ Tài chính phối hợp
với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ ban hành văn
bản hướng dẫn chế độ phụ
cấp hàng tháng bồi dưỡng đối với
cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
3. Để thống nhất
hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý về
việc thực hiện trợ giúp pháp lý có liên quan
đến hoạt động tố tụng, Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an ban hành
văn bản hướng dẫn về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng, tạo điều
kiện thuận lợi để luật sư và Trợ
giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho người được
trợ giúp pháp lý khi Luật có hiệu lực thi hành.
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà
án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ trong
việc xây dựng văn bản và hướng dẫn
thực hiện văn bản này.
II. Kiện toàn tổ chức, bộ
máy trực tiếp làm công tác trợ giúp pháp lý
Việc kiện toàn tổ
chức, bộ máy, cán bộ trực tiếp làm công tác
trợ giúp pháp lý để
bảo đảm thực hiện Luật Trợ giúp pháp
lý là một vấn đề mang tính chất quyết định. Vì
vậy, công tác này cần phải được tiến
hành khẩn trương, đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương trong năm
2006 và 6 tháng đầu năm 2007 để các tổ
chức này thực sự đủ năng lực, phát huy
được vai trò nòng cốt trong việc trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.
1. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiện toàn tổ chức
bộ máy, cán bộ, cơ sở vật chất, tăng
cường năng lực của Cục Trợ giúp pháp lý
để Cục làm tốt chức năng tham mưu,
hướng dẫn, thông tin,
bồi dưỡng nghiệp vụ chỉ đạo phát
triển Trợ giúp viên pháp lý và Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý trong toàn quốc; kiểm tra chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý và giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về trợ giúp pháp lý;
b) Kịp thời chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương
triển khai thực hiện các công việc về kiện toàn,
củng cố Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà
nước, thành lập Chi
nhánh của Trung tâm, bổ nhiệm và cấp thẻ
Trợ giúp viên pháp lý, bảo đảm ổn định
các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý,
chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện để Luật đi vào cuộc sống khi có
hiệu lực. Đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo
nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác trợ giúp pháp
lý phải đến đúng các đối tượng
được hưởng trợ giúp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ở
địa phương thực hiện các công việc sau:
a) Hoàn thành việc rà soát,
củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ,
bảo đảm biên chế, kinh phí, cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc, tăng cường
năng lực cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và
các Chi nhánh của Trung tâm;
b) Căn cứ vào nhu cầu
trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế
của địa phương thành lập các Chi nhánh
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhằm
đáp ứng kịp thời, tại chỗ nhu cầu
trợ giúp pháp lý của người dân ở các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các phường,
xã, thị trấn xa Trung tâm;
c) Rà soát tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý ở địa phương để
bảo đảm các tổ chức này hoạt động
phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý.
III. Các hoạt động truyền
thông về Luật Trợ giúp pháp lý
1. Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
của Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu
quan ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo,
tổ chức phổ biến rộng rãi Luật Trợ giúp
pháp lý trong cán bộ, nhân dân, đặc biệt chú trọng
đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
miền núi, biên giới bằng các hình thức thiết
thực, có hiệu quả.
2. Bộ Tư pháp biên soạn
tài liệu, có kế hoạch phù hợp và hướng
dẫn, chỉ đạo việc tổ chức tập
huấn chuyên sâu cho những người trực tiếp
làm công tác trợ giúp pháp lý ở Trung tâm và Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, cộng tác viên,
luật sư của tổ chức hành nghề luật
sư và Tư vấn viên pháp luật của các tổ
chức tư vấn pháp luật có đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý để bảo đảm áp dụng
thống nhất Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin
phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung
ương, Bộ Tư pháp hướng dẫn các
phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan
thông tấn, báo chí phổ biến, giới thiệu về
trợ giúp pháp lý, tổ chức các mục giới
thiệu, hỏi đáp pháp luật miễn phí và phối
hợp, hỗ trợ giải quyết các vụ việc
trợ giúp pháp lý.
4. Báo Nhân dân, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng
khác ở Trung ương, địa phương tăng
cường giới thiệu nội dung Luật Trợ
giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành,
ưu tiên tổ chức định kỳ các chương
trình truyền thông về trợ giúp pháp lý và phối
hợp, hỗ trợ giải quyết vụ việc
trợ giúp pháp lý.
5. Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên tích cực phối hợp
chuẩn bị triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp
lý; động viên, giới thiệu những người
trong tổ chức mình có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp
lý; khuyến khích các Trung tâm tư vấn pháp luật
của tổ chức mình đăng ký tham gia trợ giúp pháp
lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp hướng
dẫn, cân đối ngân sách, bảo đảm nguồn
kinh phí cần thiết cho việc triển khai thi hành
Luật Trợ giúp pháp lý và hỗ trợ để Quỹ
trợ giúp pháp lý hoạt động có hiệu quả.
2. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào
tháng 12 năm 2006 về kết quả chuẩn bị
một số công việc để thi hành Luật Trợ giúp
pháp lý; định kỳ hàng năm kiểm tra, tổng
kết tình hình thực hiện pháp luật về trợ
giúp pháp lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Chỉ
thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng