Nghị quyết 25/2006/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 25/2006/NQ-CP

Nghị quyết 25/2006/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/2006/NQ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:09/10/2006Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chương trình hành động của Chính phủ - Ngày 09/10/2006, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Chính phủ yêu cầu: Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động, đồng thời, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp, ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế... Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính sách... Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xuất khẩu, kiểm soát và thu hẹp nhập siêu, tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có nhiều giá trị tăng thêm, hàm lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao... Nghị quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị quyết 25/2006/NQ-CP tại đây

tải Nghị quyết 25/2006/NQ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2006/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2006

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ X VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI KHÓA XI
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết số 56/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT NGHỊ :

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của

Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP 

ngày 09 tháng 10  năm 2006 của Chính phủ)

 

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thông qua báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược 10 năm 2001 - 2010, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Chính phủ ban hành Chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Chương trình hành động gồm những nội dung sau:

 

Phần I

NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

 

I. Về kinh tế

1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao hiệu quả, tính bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế

a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân

Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo bước chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nền nông nghiệp có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành; hình thành và phát triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế, gắn với việc phát triển công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nâng cao khả năng phòng, chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm các chương trình mục tiêu, các dự án lớn, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.

Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển bền vững đối với các ngành nghề truyền thống, các làng nghề, các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.

Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo cán bộ, dạy nghề, nhất là đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; qua đó, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.

b) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp

Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động; đồng thời, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh và thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện trong nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao, công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của đời sống, xã hội và sản xuất.

Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng nguyên liệu; khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.

c) Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ

Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao; đồng thời, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.

Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ; ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính sách.

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trình chủ trương xã hội hóa dịch vụ công cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục và thể thao.

d) Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển

Huy động và tập trung nguồn lực phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả nước, các hành lang và vành đai kinh tế; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc, để từng bước thu hẹp chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống giữa các vùng trên cả nước.

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; ban hành quy hoạch và các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.

Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch vùng để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ; xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường.

đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững

Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản; thay đổi cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban quản lý dự án; tổ chức thực hiện tốt các dự án, công trình quan trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia.

Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, nhất là đối với các chính sách tài khoá, tiền tệ, cán cân thanh toán, lạm phát nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo dựng và củng cố lòng tin của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

Tổ chức thực hiện tốt các Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Thương mại, Đấu thầu, Xây dựng; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách về đất đai, thuế, tiền tệ, tín dụng theo hướng áp dụng bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.

Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư, nhất là đầu tư bằng vốn nhà nước, các cơ chế, chính sách về tư vấn, giám sát, quản lý dự án theo hướng minh bạch, chống khép kín, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư không hiệu quả, không đúng quy hoạch và tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư bằng vốn nhà nước.

2. Chủ động và tạo bước ngoặt trong hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại

Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nhất là các cam kết về đầu tư, thương mại và dịch vụ; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế; tổ chức phổ biến tới tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân toàn bộ nội dung các cam kết gia nhập WTO, các hiệp định đa phương, song phương khác mà Việt Nam đã ký kết, nhất là các cam kết về lộ trình mở cửa thị trường, giảm thuế nhập khẩu, cắt giảm và xoá bỏ hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nước.

Khẩn trương triển khai các đề án nghiên cứu về những tác động tích cực và tiêu cực trong quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế nói chung và các cam kết gia nhập WTO nói riêng đối với từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm cụ thể; đồng thời, đề xuất các chính sách và giải pháp thích hợp để bảo vệ các ngành công nghiệp, dịch vụ trong nước, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.

Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện các cam kết gia nhập WTO của Chính phủ nói chung và của các Bộ, ngành nói riêng; chú trọng việc thực hiện lộ trình giảm thuế nhập khẩu, việc áp dụng và đối phó với các biện pháp phi thuế quan, việc mở cửa thị trường đầu tư trong nước đối với các lĩnh vực nhạy cảm.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xuất khẩu; kiểm soát và thu hẹp nhập siêu; tăng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có nhiều giá trị tăng thêm, hàm lượng công nghệ và sức cạnh tranh cao.

Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; chú trọng mở rộng và phát triển các thị trường mới, nhiều tiềm năng như Mỹ, EU; đồng thời, tiếp tục củng cố và mở rộng các thị trường truyền thống. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng cao sức cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, phát triển thị trường, xây dựng và bảo vệ thương hiệu.

Thực hiện tốt chiến lược vay và trả nợ nước ngoài; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài theo hướng quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay, bảo đảm khả năng trả nợ; khẩn trương phê duyệt và tổ chức thực hiện tốt đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư theo hướng áp dụng thống nhất, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và giữa các nhà đầu tư trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng tới các chính sách về đất đai, thuế, phí, giá và mức lương tối thiểu; khuyến khích và quản lý tốt hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

3. Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển

Tiếp tục bảo đảm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp có thời hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng các sản phẩm thiết yếu tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thu hẹp tối đa các lĩnh vực độc quyền kinh doanh của Nhà nước; xoá bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước; chỉ thành lập mới doanh nghiệp nhà nước khi có đủ điều kiện và trong các lĩnh vực sản xuất, cung ứng những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp được thành lập chủ yếu dưới hình thức công ty cổ phần.

Tiếp tục thực hiện các đề án sắp xếp và phát triển doanh nghiệp nhà nước; tập trung đẩy nhanh và mở rộng diện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bao gồm cả các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn với sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối; đồng thời, mở rộng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành chuyển đổi tất cả các công ty thuộc diện nhà nước cần sở hữu 100% vốn sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần trong thời hạn 04 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Thành lập và phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa thị trường để hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện trong nước và các cam kết quốc tế.

Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết để các tập đoàn kinh tế có thể nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với các cam kết quốc tế.

Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ và thuận lợi cho các hợp tác xã hình thành và phát triển. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các loại hình kinh tế hợp tác phát triển theo hướng đa sở hữu.

Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; thực hiện và áp dụng thống nhất các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng bình đẳng; thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các chính sách về xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ.

Thực hiện tích cực các giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính; khắc phục tình trạng hình sự hóa trong xử lý vi phạm về kinh tế.

II. Về khoa học và công nghệ, văn hoá và xã hội

1. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ

Thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp để tạo bước thay đổi về chất trong hoạt động khoa học và công nghệ; nâng dần tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ trong tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và sản phẩm.

Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá đối với hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đạo tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất và kinh doanh. Nâng cao ý thức chấp hành và hiệu lực thi hành của các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ.

Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là đối với lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ tự động hoá, công nghệ năng lượng, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm.

Tăng cường hoạt động nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý để có thể cung cấp được các cơ sở khoa học phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho việc thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tri thức.

Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, trước hết là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty lớn đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao năng lực trong hoạt động chuyển giao công nghệ và từng bước tự phát minh, sáng chế ra công nghệ.

2. Tạo bước phát triển về chất trong phát triển giáo dục và đào tạo

Trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình công tác giáo dục, đào tạo trong thời gian qua, đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm đổi mới toàn diện về nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, phát triển hợp lý về quy mô, cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ học phí đi đôi với việc đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh giỏi. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020.

Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp theo quy hoạch, gắn liền với việc xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về cơ sở vật chất - kỹ thuât đối với mạng lưới trường, lớp; chú trọng đầu tư, xây dựng một số trường đại học cấp quốc gia, quốc tế và một số trường dạy nghề trọng điểm.

3. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Hoàn thiện các quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong cả nước, bao gồm y tế dự phòng, mạng lưới các bệnh viện từ trung ương đến các trung tâm y tế vùng, tỉnh, huyện, xã; trên cơ sở đó, xây dựng chương trình, kế hoạch huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế để nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể lực và tầm vóc của người Việt Nam.

Đổi mới cơ chế quản lý các bệnh viện công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là về tài chính; khẩn trương hoàn chỉnh các quy hoạch và điều kiện cụ thể để khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở y tế; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành sản xuất thuốc trong nước; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng theo quy hoạch, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phòng, chữa bệnh.

4. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo

 Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.

Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phát hiện và nhân rộng các mô hình tạo việc làm hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động; đổi mới căn bản công tác đào tạo và dạy nghề cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài; quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.

Tập trung thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, Chương trình 135 và các chương trình mục tiêu khác; chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; thực hiện tốt các chương trình đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm mới, nhất là ở các thành phố, vùng đông dân cư, vùng có nhiều chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm giàu hợp pháp; đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xã hội.

Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.

5. Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao gắn với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động này; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, thanh niên, tôn giáo, các giải pháp phòng, chống và khắc phục tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.

III. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

1. Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường, Chương trình nghị sự XXI (Tuyên bố Thiên niên kỷ); khuyến khích, phát hiện và có biện pháp nhân rộng các mô hình phát triển bền vững điển hình; đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Có chính sách và giải pháp thích hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải để sử dụng nhằm bảo vệ tốt hơn môi trường và nguồn nước.

Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật và chế tài xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất, các khu công nghiệp, các thành phố, các khu vực đông dân cư và các làng nghề.

2. Tăng cường tuyên truyền và phổ biến rộng rãi đến các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn xã hội về tác hại của ô nhiễm môi trường trong việc hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống; qua đó, nâng cao nhận thức của xã hội về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và giải pháp thích hợp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước ở các cấp về môi trường; áp dụng có hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của xã hội trong việc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.

IV. Về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1. Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó, tập trung làm rõ cả về lý luận và thực tiễn đối với những vấn đề lớn, quan trọng để thể chế hóa thành những quy định của pháp luật.

2. Ban hành các cơ chế, chính sách để bảo đảm phát triển đồng bộ các loại thị trường, bao gồm các thị trường hàng hóa, dịch vụ, bất động sản, khoa học, công nghệ, lao động, tài chính và tiền tệ.

3. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và trình Quốc hội thông qua Luật Quy hoạch, kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện việc giám sát và đánh giá dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường quản lý nhà nước thông qua các biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với các quy hoạch và kế hoạch có tính bắt buộc.

4. Chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).

V. Về quốc phòng, an ninh

1. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh để chủ động giải quyết tốt mọi tình huống có thể xảy ra; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược an ninh quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

3. Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới, kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy có hiệu quả tiềm năng của đất nước. Tiếp tục sắp xếp và nâng cao năng lực của khu vực công nghiệp quốc phòng. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phòng 5 năm 2006 - 2010.

VI. Về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện Luật Khiếu nại và tố cáo.

2. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương và các cơ quan chống tham nhũng ở một số Bộ, ngành theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu và chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và b?? trí cán bộ.

3. Thực hiện kiên quyết chủ trương phân cấp gắn với việc làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan.

4. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện.

5. Tăng cường giám sát của các cơ quan thuộc Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, các tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

6. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

VII. Về công tác cải cách hành chính

1. Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Đổi mới mạnh phương thức, quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đổi mới chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý nhà nước, nhất là các chức năng hành pháp và tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước. Tiến hành tổ chức và sắp xếp lại bộ máy của Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp theo hướng giảm số lượng, tăng chất lượng; thành lập các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước đa ngành.

3. Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hóa cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước các cấp, bảo đảm các kỹ năng và năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách tiền lương của cán bộ, công chức, người nghỉ hưu và những người khác thuộc diện được hưởng bảo hiểm xã hội.

4. Hiện đại hoá nền hành chính quốc gia phù hợp với yêu cầu của quản lý nhà nước trong tiến trình hội nhập; thực hiện tốt Chương trình Chính phủ điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; triển khai thực hiện tốt cơ chế một dấu - một cửa; áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong quản lý hành chính và quản lý tài chính công.

5. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình xử lý công việc để nhân dân và doanh nghiệp biết.

6. Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức nhà nước; nâng cao đạo đức, trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước.

 

Phần II

TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

 

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, chính sách, chương trình, đề án, văn bản pháp quy theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình nêu trên, cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của ngành, địa phương.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 31/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về quy tắc xuất xứ áp dụng đối với bốn mươi mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế quan theo bản thỏa thuận giữa Bộ Thương mại nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Cam-pu-chia về các mặt hàng nông sản có xuất xứ Cam-pu-chia được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam bằng 0%

Quyết định 31/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về quy tắc xuất xứ áp dụng đối với bốn mươi mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế quan theo bản thỏa thuận giữa Bộ Thương mại nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Cam-pu-chia về các mặt hàng nông sản có xuất xứ Cam-pu-chia được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam bằng 0%

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

Quyết định 32/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc bổ sung phụ lục 9 về quy tắc xuất xứ đối với các sản phẩm sắt và thép thuộc Chương 72 cho QĐ số 1420/2004/QĐ-BTM về việc ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)

Quyết định 32/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc bổ sung phụ lục 9 về quy tắc xuất xứ đối với các sản phẩm sắt và thép thuộc Chương 72 cho QĐ số 1420/2004/QĐ-BTM về việc ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi