Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 34/2000/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 34/2000/NĐ-CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/08/2000
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 34/2000/NĐ-CP

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị định 34/2000/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 34/2000/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/2000/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2000

VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để tăng cường quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tư, an toàn xã hội ở  khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1.

Nghị định này quy định khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quy định các hoạt động của người, phương tiện ở khu vực biên giới bao gồm: cư trú, đi lại, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác; quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền, các lực lượng, các ngành trong quản lý, bảo vệ biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 2.

Đang theo dõi

1. Khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là khu vực biên giới) bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.

Mọi hoạt động trong khu vực  biên giới phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác với Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

Đang theo dõi

2. Trong khu vực biên giới có vành đai biên giới, ở những nơi có yêu cầu cần thiết bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kinh tế thì xác lập vùng cấm.

Đang theo dõi

a) Vành đai biên giới là phần lãnh thổ nằm tiếp giáp với đường biên giới quốc gia có chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào nơi hẹp nhất là 100 m, nơi rộng nhất không quá 1.000 m, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đang theo dõi

b) Vùng cấm là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới được áp dụng một số biện pháp hành chính để hạn chế việc cư trú, đi lại, hoạt động của công dân.

Đang theo dõi

c) Khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm phải có biển báo; biển báo theo mẫu thống nhất và cắm ở nơi cần thiết, dễ nhận biết.

Đang theo dõi

3. Phạm vi cụ thể của vành đai biên giới, vùng cấm do ủy ban nhân dân tỉnh biên giới xác định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các ngành hữu quan và báo cáo Chính phủ.

Đang theo dõi

Điều 3.

Bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, chính quyền địa phương và mọi công dân.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ CƯ TRÚ, ĐI LẠI, HOẠT ĐỘNG

TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI

Đang theo dõi

Điều 4.

Đang theo dõi

1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới:

Đang theo dõi

a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

b) Người có giấy phép của cơ quan Công an tỉnh biên giới cho cư trú ở  khu vực biên giới.

Đang theo dõi

c) Người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trụ sở làm việc thường xuyên ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới:

Đang theo dõi

a) Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 của Điều này.

Đang theo dõi

b) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

c) Người nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác).

Đang theo dõi

Điều 5.

 Công dân có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới được cấp giấy chứng minh nhân dân biên giới theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 6.

Đang theo dõi

1. Công dân Việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường thị trấn nơi cư trú cấp.

Đang theo dõi

2. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh của quân đội, công an.

Trường hợp vào khu vực biên giới công tác phải có giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.

Đang theo dõi

3. Những người sau đây không được vào khu vực biên giới:

Đang theo dõi

a) Người không có giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Đang theo dõi

b) Người đang bị khởi tố hình sự, người đang bị Toà án tuyên phạt quản chế ở địa phương (trừ những người đang có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới).

Đang theo dõi

Điều 7.

Đang theo dõi

1. Người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do Bộ Công an cấp; nếu người nước ngoài đang tạm trú tại địa phương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do công an cấp tỉnh nơi tạm trú cấp.

Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới phải có đủ giấy tờ theo quy định của Nghị định này và cử cán  bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho công an, Bộ đội biên phòng tỉnh nơi đến.

Người nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải có giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này và phải trực tiếp trình báo cho Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.

Đang theo dõi

2. Trường hợp người nước ngoài đi trong tổ chức của Đoàn cấp cao vào khu vực biên giới thì cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan mời và làm việc với Đoàn) cử cán bộ đi cùng Đoàn để hướng dẫn và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an và Bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết.

Đang theo dõi

3. Việc đi lại, hoạt động, tạm trú trong khu vực biên giới Việt Nam của những người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới giữa hai nước.

Đang theo dõi

Điều 8.

Đang theo dõi

1. Vành đai biên giới được thiết lập để quản lý, kiểm soát các hoạt động của người, phương tiện; duy trì trật tự, an ninh và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.

Việc cư trú, đi lại, hoạt động, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác của nhân dân trong vành đai biên giới phải có quy hoạch, quản lý chặt chẽ nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm chủ quyền, an ninh biên giới và an toàn của các nước láng giềng.

Đang theo dõi

2. Những người thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này mới được cư trú, đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới; những người  khác khi vào vành đai biên giới phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này và trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại để thông báo cho Đồn biên phòng.

Đang theo dõi

3. Người đến trình báo với Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại phải nói rõ mục đích, nội dung, thời gian, danh sách người, phương tiện, phạm vi hoạt động ở vành đai biên giới.

Đang theo dõi

Điều 9.

Đang theo dõi

1. Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và nội quy của từng vùng cấm đó.

Đang theo dõi

2. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong khu vực biên giới có liên quan đến vùng cấm phải thống nhất với các ngành chủ quản quản lý vùng cấm đó.

Những trường hợp phải di dời dân ra khỏi vùng cấm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 10.

Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài ở khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được mở ra có liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo Quy chế của Chính phủ đối với khu vực đó. Nếu vào vành đai biên giới phải tuân theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 11.

Đang theo dõi

1. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài đủ điều kiện vào khu vực biên giới, vành đai biên giới nếu ở qua đêm phải đến cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn hoặc đồn công an sở tại đăng ký quản lý tạm trú theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ khẩu.

Đang theo dõi

2. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biên giới phải tuân theo quy định của Nghị định này và điều ước quốc tế về biên giới mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết.

Đang theo dõi

3. Các phương tiện vào khu vực biên giới thì chủ phương tiện phải đăng ký tại trạm kiểm soát biên phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động; khi phương tiện không hoạt động phải neo, đỗ tại bến, bãi quy định và phải chấp hành nội quy của bến, bãi.

Đang theo dõi

4. Trong thời gian ở khu vực biên giới mọi hoạt động của người, phương tiện phải chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, công an, chính quyền địa phương (trừ đơn vị quân đội, công an vào khu vực biên giới làm nhiệm vụ theo lệnh do cấp có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an).

Đang theo dõi

Điều 12. Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 13. Trong khu vực biên giới, các cơ quan chức năng phối hợp với Bộ đội biên phòng để tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh về:

Đang theo dõi

1. Bố trí quy hoạch dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến, bãi neo, đậu của các loại phương tiện trên đất liền, sông suối biên giới.

Đang theo dõi

2. Khu du lịch, khu kinh tế, khu vực sản xuất, khai thác và bảo vệ lâm sản, khoáng sản, đánh bắt hải sản và các hoạt động khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia.

Đang theo dõi

3. Xây dựng các công trình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia.

Đang theo dõi

Điều 14. Khi xây dựng các dự án giao thông, thủy lợi, thủy điện, xí nghiệp, nông, lâm trường, trang trại, khu kinh tế liên doanh liên kết với nước ngoài và các dự án xây dựng khác trong khu vực biên giới, cơ quan chủ quản phải thống nhất với chính quyền địa phương và lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, Bộ đội biên phòng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan chủ quản khi thực hiện dự án phải tuân theo Hiệp định về Quy chế biên giới và quy định của pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

Điều 15. Việc quay phim, chụp ảnh, ghi hình, vẽ cảnh vật trong khu vực biên giới không được tiến hành ở những nơi có biển cấm các hoạt động nói trên.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI

Đang theo dõi

Điều 16.

Đang theo dõi

1. Chính phủ thống nhất chỉ đạo các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

2. Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những vấn đề thuộc chức năng liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền mà nòng cốt là Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các lực lượng tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

4. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Chỉ đạo các lực lượng, các ban, ngành ở địa phương phối hợp trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới thuộc địa phương quản lý.

Đang theo dõi

b) Tổ chức huy động các lực lượng, quần chúng nhân dân tham gia chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền quốc gia, chống buôn lậu, vượt biên giới trái phép, xâm canh, xâm cư.

Đang theo dõi

c) Quản lý dân cư trên địa bàn biên giới và các hoạt động khác theo thẩm quyền.

Đang theo dõi

d) Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật về biên giới, lãnh thổ và trách nhiệm của quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Đang theo dõi

Điều 17. Mọi công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới quốc gia hoặc có nguy cơ làm ảnh hưởng đến đường biên giới phải báo ngay cho Đồn biên phòng hoặc ủy ban nhân dân sở tại, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo cho Đồn biên phòng kịp thời xử lý.

Đang theo dõi

Điều 18. Bộ đội biên phòng tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, bố trí lực lượng, phương tiện để quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới. ở những nơi cần thiết tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm tra việc ra, vào vành đai biên giới; khi cần thiết Bộ đội biên phòng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được tổ chức các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểm soát việc ra vào khu vực biên giới.

Đang theo dõi

Điều 19.

Đang theo dõi

1. Các đơn vị vũ trang, cơ quan chuyên ngành ở khu vực biên giới khi thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định tại Nghị định này; có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

Đang theo dõi

2. Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị để duy trì thực hiện Nghị định này và làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng và chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

Điều 20. Trên các trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) từ nội địa ra, vào khu vực biên giới, ủy ban nhân dân tỉnh biên giới căn cứ vào tình hình cụ thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc lưu động gồm các lực lượng Bộ đội biên phòng, công an, hải quan, quản lý thị trường, thuế vụ để kiểm tra, kiểm soát đối với người, phương tiện và hàng hóa ra vào khu vực biên giới.

Đang theo dõi

Điều 21. Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ở khu vực biên giới:

Đang theo dõi

1. Làm hư hỏng, xê dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm.

Đang theo dõi

2. Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.

Đang theo dõi

3. Xâm canh, xâm cư qua biên giới.

Đang theo dõi

4. Bắn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới.

Đang theo dõi

5. Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chỉ đường, chuyên chở, che dấu bọn buôn lậu vượt biên giới trái phép.

Đang theo dõi

6. Khai thác trái phép lâm thổ sản và các tài nguyên khác.

Đang theo dõi

7. Buôn lậu, vận chuyển trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, văn hóa phẩm độc hại và hàng hóa cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới.

Đang theo dõi

8. Săn bắn thú rừng qúy hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ, kích điện, chất độc và các hoạt động gây hại khác trên sông, suối biên giới.

Đang theo dõi

9. Thải bỏ các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.

Đang theo dõi

10. Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 22. Tập thể và cá nhân có thành tích trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được khen thưởng; nếu vì nghĩa vụ tham gia quản lý, bảo vệ biên giới mà thiệt hại đến tài sản hoặc bị thương tật hay hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 23.

Đang theo dõi

1. Cơ quan, tổ chức vi phạm Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Người nào vi phạm Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 24.

Đang theo dõi

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các văn bản sau:

- Nghị định số 427/HĐBT ngày 12 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào;

- Nghị định số 42/HĐBT ngày 29 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia;

- Nghị định số 99/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc;

- Nghị định số 289/HĐBT ngày 10 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng sửa đổi một số điều trong Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cămpuchia, Việt Nam - Trung Quốc;

Đang theo dõi

2. Các quy định khác trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 25. Hàng năm Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trình Chính phủ quyết định.

Đang theo dõi

Điều 26. Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 27. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 34/2000/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 34/2000/NĐ-CP

01

Nghị định 42-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia

02

Nghị định 34/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

03

Thông tư 179/2001/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

04

Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định thi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

05

Quyết định 83/2003/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003-2007)

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×