Quyết định 83/2003/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003-2007)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 83/2003/QĐ-UBDT
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/2003/QĐ-UBDT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Ksor Phước |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/05/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 83/2003/QĐ-UBDT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC SỐ 83/2003/QĐ-UBDT NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
VÀ HỆ THỐNG CƠ QUAN LÀM CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở ĐỊA PHƯƠNG (GIAI ĐOẠN 2003 - 2007)
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
59/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi;
Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg
ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007,
Căn cứ Thông tư số
01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định
số
I3/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ
quan làm công tác dân tộc ở địa
phương (giai đoạn 2003 - 2007).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc các địa phương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KẾ HOẠCH
PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
VÀ HỆ THỐNG CƠ QUAN LÀM CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở ĐỊA PHƯƠNG (GIAI ĐOẠN 2003 - 2007)
(ban hành kèm
theo Quyết định số 83/2003/QĐ-UBDT
ngày 05 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU
- Phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến công tác dân tộc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước về dân tộc, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào vùng biên
giới; tạo điều kiện để cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng
pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao năng lực vận dụng, thi hành pháp
luật trên cương vị công tác và thực thi nhiệm vụ.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, công chức làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng
bào vùng biên giới, góp phần thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương
trong bộ máy nhà nước và trong xã hội, bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì
dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương có hiệu quả, đưa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật vào nề nếp.
II. YÊU CẦU
- Kế thừa kết quả, đảm bảo tính liên tục và phát triển trong
việc thực hiện Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ
ban Dân tộc và Miền núi (giai đoạn 1998 - 2002) ban hành ngày 03/6/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và
Miền núi; Thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ "Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ" (khoản 4 Điều 4) tiếp tục thực hiện thường
xuyên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan
làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu
số, đồng bào vùng biên giới. Lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng được phổ
biến để nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Khai thác các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục
pháp luật đang phát huy tác dụng có sáng tạo đổi mới trong phương thức thực
hiện lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
III. NỘI DUNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối với cán bộ, công chức:
Phổ biến, quán triệt, học tập nội dung các Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, về công tác
dân tộc, về công tác tôn giáo, về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các quy định
pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị cơ sở; các văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương, chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành
gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức, các quy định pháp
luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phát huy truyền thống, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.
2. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên
giới:
Phổ biến sâu rộng về đường lối chủ trương, chính sách dân
tộc, tôn giáo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết và các
chủ trương của địa phương về phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh
biên giới; các quy định pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống của đồng bào dân
tộc thiểu số, nhất là các quy định pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển
rừng, các trình tự, thủ tục về giao đất rừng, giao khoán rừng và đất lâm
nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khiếu nại, tố cáo, phòng chống
ma túy, hôn nhân và gia đình, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, các chính
sách chế độ mà người dân được hưởng, các quy định về thực hiện Quy chế dân chủ
phù hợp với đặc thù địa bàn nông thôn miền núi. Phổ biến và hướng dẫn đồng bào
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định; vận động đồng bào các dân tộc định canh, định cư, xóa đói giảm nghèo;
tuyên truyền Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về quy chế
biên giới đất liền, ý nghĩa của việc ký kết Hiệp ước biên giới Việt - Trung,
Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, Hiệp định Nghề cá để nhân dân thấy được trách
nhiệm và quyền lợi ở khu vực biên
giới, vùng biển; vận động đồng bào không vượt biên giới trái phép.
IV. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
- Tiếp tục tổ chức các hội nghị phổ biến pháp luật theo từng
thời gian với nội dung phù hợp cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc, của hệ
thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa
phương và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới
- Tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc, của hệ
thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa
phương và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới.
- Biên soạn, phát hành các loại tài liệu pháp luật dưới dạng
sách hỏi đáp về pháp luật, sổ tay, tờ gấp, tờ rơi. Biên dịch và xuất bản tài
liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
qua hoạt động hòa giải; các phương tiện thông tin đại chúng; qua hoạt động văn
hóa truyền thống; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý...
- Tiếp tục tham gia chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật
trên Tạp chí Dân tộc và miền núi, Báo Dân tộc và phát triển.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật từ Uỷ ban Dân tộc đến cơ quan làm công tác dân tộc
ở địa phương; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở ủy
ban và các địa phương.
- Củng cố, mở rộng lực lượng tham gia công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, gồm đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa
giải viên, cán bộ tư vấn pháp luật, cán bộ trợ giúp pháp lý, Già làng, Trưởng
bản, các vị chức sắc tôn giáo huy động và sử dụng lực lượng thanh niên tình
nguyện, thanh niên xung kích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức các đợt tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Trung ương và địa
phương.
- Phối hợp với Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền cho đồng bào vùng biên giới tham gia
tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới.
- Duy trì, bổ sung, khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật
ở cơ quan và cơ sở.
- Thực hiện các quy định của Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007 do Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và Ban phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, tầng lớp nhân dân (Ban III)
quy định và hướng dẫn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Vụ Pháp chế của Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và
dài hạn của Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng
- Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc phê duyệt; hướng dẫn hệ thống cơ quan làm công tác
dân tộc ở địa phương xây dựng kế
hoạch hàng năm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào vùng biên giới và đưa công tác này vào nề nếp ở địa phương; chủ trì, đôn đốc các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân
tộc và Ban Dân tộc các tỉnh thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức phổ biến, giáo
dục pháp luật cho cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc; biên soạn tài liệu, xây
dựng đề cương, hướng dẫn nội dung phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác dân tộc cho cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào
vùng biên giới.
- Phối hợp với Vụ Tổng hợp, Văn phòng Uỷ ban xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm để triển khai Kế hoạch này theo các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành theo tiểu mục 11, 12 của
Mục 111 trong hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Giúp lãnh đạo Uỷ ban tham gia Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và Ban phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, tầng lớp nhân dân (Ban III)
- Chủ trì phối hợp với Bộ
Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông
tin, Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh
biên phòng), Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xây dựng, ban hành và thực hiện Đề án nâng cao hiểu biết
pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới theo Quyết định
số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giúp lãnh đạo Uỷ ban định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ
thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa
phương, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất các hình thức, biện pháp phổ biến,
giáo dục pháp luật có hiệu quả hơn; kịp thời bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho
sát với thực tế yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương và kịp thời động viên
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và đề nghị Bộ Tư
pháp trình các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng bằng hình thức khen thưởng cao
đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm:
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách
nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức của đơn vị thực hiện nghiêm túc và thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi
hoạt động của đơn vị mình.
Cơ quan làm công tác dân tộc ở
địa phương có trách nhiệm:
- Quán triệt và tổ chức triển khai Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn 2003 - 2007 (Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003);
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
của Uỷ ban Dân tộc và hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003 - 2007) do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân
tộc ban hành.
- Tham gia Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh để
tổ chức, theo dõi việc thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp
luật có hiệu quả.
- Lựa chọn các hình thức, biện pháp và nội dung phổ biến, giáo
dục pháp luật phù hợp cho đối tượng là cán bộ, công chức và đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào vùng biên giới ở địa
phương.
- Tăng cường phối hợp tập huấn kiến thức pháp luật và nghiệp
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, cho Già làng, Trưởng bản, Trưởng thôn, các vị chức sắc tôn giáo.
Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và gửi báo cáo về Uỷ ban Dân tộc