Quyết định 254/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 254/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 254/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thương mại khu vực biên giới - Ngày 07/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới. Theo đó, hàng hóa do cư dân nước có chung biên giới sản xuất nhập khẩu vào Việt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu nếu giá trị hàng hóa đó không quá 02 triệu đồng/người/ngày... Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra chất lượng và kiểm dịch theo quy định hiện hành thì phải được kiểm tra về chất lượng trước khi thông quan, không được nhập khẩu qua những cửa khẩu không có các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm dịch y tế, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam... Phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa của chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vận chuyển hàng hóa được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, khi có nhu cầu đi ra khỏi phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào sâu nội địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 254/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 254/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 254/2006/QĐ-TTg NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
BIÊN GIỚI
VỚI CÁC
NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại
về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ
về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ các Hiệp định song
phương trong các lĩnh vực kinh tế - thương
mại được ký kết giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT
ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Hoạt động thương mại biên giới
với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt
là thương mại biên giới) quy định tại
Quyết định này gồm:
1. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá
của cư dân biên giới;
2. Buôn bán tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu;
3.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
theo các phương thức không theo thông lệ buôn bán quốc
tế đã được thoả thuận trong các Hiệp
định thương mại song phương giữa Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung
biên giới.
Điều 2. Hàng hoá thương mại biên
giới
Hàng hóa trao đổi, mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu theo hình thức thương mại biên giới
được thực hiện theo những quy định
tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Điều
3. Chất lượng hàng hoá thương mại biên
giới
1. Chất lượng hàng hoá thương mại biên giới
phải phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam về quản lý chất lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Đối
với hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch theo quy định
hiện hành thì phải được kiểm tra về chất
lượng trước khi thông quan; không được nhập
khẩu qua những cửa khẩu không có các điểm kiểm
dịch động thực vật, kiểm dịch y tế,
kiểm tra chất lượng hàng hoá theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Ủy quyền
Bộ trưởng Bộ Thương mại, sau khi trao đổi
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
xem xét, có biện pháp điều hành cụ thể việc kiểm
soát xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không
đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm
và sức khoẻ người tiêu dùng.
Điều
4. Thanh toán trong thương mại biên giới
1. Hàng hoá thương mại biên giới được
thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
hoặc bằng đồng Việt Nam và đồng tiền
của nước có chung biên giới.
2. Phương
thức thanh toán: do các bên mua, bán thoả thuận phù hợp
các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên
cơ sở Hiệp định về thanh toán được
ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới;
khuyến khích các chủ thể kinh doanh thanh toán qua ngân hàng.
Điều
5. Chính sách thuế
1. Hàng hoá thương
mại biên giới phải được nộp thuế và
các lệ phí khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam và được hưởng các ưu đãi về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
theo các thoả thuận song phương giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước có chung biên giới.
2.
Riêng hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản
xuất nhập khẩu vào nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam dưới hình thức mua, bán,
trao đổi của cư dân biên giới được miễn
thuế nhập khẩu nếu giá trị hàng hoá đó không
quá 2.000.000đồng /1 người/1 ngày.
3.
Các chính sách thuế liên quan khác thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
4.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thương
mại hướng dẫn thực hiện Điều này.
Chương
II
MUA BÁN, TRAO
ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
Điều 6. Chủ thể được mua bán,
trao đổi hàng hoá qua biên giới
Công
dân là cư dân biên giới, có hộ khẩu thường
trú tại các khu vực tiếp giáp biên giới với các nước
có chung biên giới được mua bán, trao đổi các mặt
hàng phù hợp với quy định về hàng hoá thương
mại biên giới được quy định tại Điều
2 Quyết định này.
Điều 7. Cửa khẩu, địa điểm mua
bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới
1. Cửa khẩu được Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thoả thuận
mở.
2. Cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc
các Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho
phép thành lập.
3. Cửa khẩu do các
tỉnh tiếp giáp biên giới của Việt Nam và tỉnh
tiếp giáp biên giới của nước có chung biên giới
thoả thuận mở và được Bộ Thương
mại cho phép tiến hành làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất
nhập khẩu.
4. Đường mòn được
chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên
giới hai nước hiệp thương xác định theo
pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính
phủ hai nước.
Chương
III
XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
Điều 8. Chủ thể được xuất
nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
1.
Thương nhân Việt Nam.
2.
Hộ kinh doanh thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới được
thành lập đăng ký theo quy định tại Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
Điều 9. Cửa khẩu xuất nhập khẩu
hàng hoá qua biên giới
1. Cửa khẩu quốc tế được
mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt
Nam, nước có chung biên giới và nước thứ ba xuất
nhập qua biên giới quốc gia.
2. Cửa khẩu chính được
mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt
3. Cửa khẩu và các điểm thông
quan khác thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt
4. Cửa khẩu phụ
được mở cho người, phương tiện,
hàng hoá của Việt Nam và nước có chung biên giới ở
khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới
quốc gia.
Chương
IV
MUA BÁN HÀNG HOÁ TẠI CHỢ BIÊN GIỚI,
CHỢ CỬA KHẨU VÀ CHỢ TRONG KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU
Điều 10. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Chợ biên giới là chợ
được lập ra trong khu vực biên giới trên đất
liền thuộc lãnh thổ Việt
2. Chợ cửa khẩu là chợ
được lập ra trong khu vực biên giới trên đất
liền thuộc lãnh thổ Việt Nam gắn với các cửa
khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nhưng không
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chợ trong Khu kinh tế cửa
khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế
cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu
biên giới.
Điều 11. Chủ thể kinh doanh tại chợ
1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Việt Nam có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp,
được phép tổ chức kinh doanh tại chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu.
2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh
của nước có chung biên giới tuân thủ các quy định
tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2000 về Quy chế biên giới trên đất liền
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và các quy định có liên quan đến việc đi lại,
cư trú và kinh doanh trong khu vực biên giới:
a) Được phép tổ
chức kinh doanh tại chợ cửa khẩu và chợ biên
giới khi được Sở Thương mại tỉnh
biên giới cấp giấy phép kinh doanh;
b) Được phép tổ
chức kinh doanh tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
khi được Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
cấp giấy phép kinh doanh.
3. Công dân của nước
có chung biên giới khi được phép kinh doanh tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế
cửa khẩu và có giấy phép kinh doanh tại các chợ nói
trên còn trong thời hạn hiệu lực nếu có nhu cầu
tạm trú ở Việt Nam sẽ được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp chứng
nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
Điều 12. Quản lý chợ
1. Việc quyết định
thành lập (hoặc giải thể) và quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quản lý chợ đối với chợ biên giới, chợ
cửa khẩu thực hiện theo phân cấp đối với
từng loại chợ quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu do Trưởng Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu
quyết định thành lập (hoặc giải thể) và
quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan quản lý chợ theo quy định tại
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ.
3. Các nội dung khác liên quan đến
chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh
tế cửa khẩu không nêu trong Quyết định này thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ.
4. Các quy định về chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế
cửa khẩu trong Quyết định này nếu có sự
khác biệt so với các thoả thuận song phương giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thì thực
hiện theo các thoả thuận song phương đã được
ký kết giữa hai Chính phủ.
Chương V
XUẤT
NHẬP CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN
Điều 13. Người và
phương tiện của Việt Nam
1. Phương
tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các
cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
9 Quyết định này để sang nước có chung biên
giới giao, nhận hàng hoá theo quy định của nước
đó.
2. Chủ hàng
hoặc người được chủ hàng ủy quyền,
người điều khiển phương tiện vận
tải hàng hoá và nhân viên phục vụ trên phương tiện
vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa
khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
9 Quyết định này để sang nước có chung biên
giới giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ thuyền
viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành
biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp.
Điều
14. Người và phương tiện của nước có
chung biên giới
1. Phương
tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các
cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều
9 Quyết định này để vào các điểm giao, nhận
hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Việt
2. Chủ hàng
hoặc người được chủ hàng ủy quyền,
người điều khiển phương tiện và nhân
viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng
hoá được theo phương tiện vận tải hàng
hoá đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để vào các
điểm giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ
thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy
thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước
láng giềng cấp.
3. Trường
hợp phương tiện vận tải hàng hoá và các đối
tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này có nhu cầu vào các địa điểm khác ngoài khu vực
biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu để giao, nhận
hàng hoá thì phải thực hiện theo các quy định của
Hiệp định, Nghị định thư và các văn
bản thoả thuận khác đã ký kết giữa Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung
biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải
đường bộ.
4. Phương
tiện và người điều khiển phương tiện
vận tải hàng hoá của chủ thể kinh doanh của
nước có chung biên giới khi ra vào chợ biên giới, chợ
cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để
vận chuyển hàng hoá được miễn thị thực
nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu; khi có nhu cầu đi ra khỏi
phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ
trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào sâu nội địa
Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về
xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương
tiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử lý vi phạm
Vi
phạm trong hoạt động thương mại biên
giới sẽ bị xử lý căn cứ theo các quy định
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và
các văn bản pháp quy có liên quan khác của luật pháp Việt
Nam.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Thương
mại
1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên
giới hướng dẫn, chỉ đạo việc quản
lý và điều hành hoạt động thương
mại biên giới.
2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương
mại thành lập Ban Chỉ đạo hoạt động
thương mại biên giới do Bộ Thương mại
chủ trì, có đại diện của các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân các tỉnh biên giới tham gia; xây dựng nội dung,
Quy chế hoạt động của Ban (kinh phí hoạt động
do Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân các tỉnh tự
thu xếp) và cơ chế phối hợp liên ngành về quản
lý, điều hành hoạt động thương mại
biên giới theo quy định tại Quyết định
này và pháp luật hiện hành.
Bộ Thương mại và các cơ quan hữu quan
chủ động, phối hợp xử lý các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên
giới chịu trách nhiệm tổ chức quản lý điều
hành mọi hoạt động thương mại biên
giới trên khu vực biên giới thuộc địa phương
mình quản lý; thực hiện nghiêm minh cơ chế phối
hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động
thương mại biên giới.
Điều 18. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại
và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, triển khai công tác
quản lý theo quy định tại Quyết định này,
tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động
thương mại biên giới phát triển lành mạnh, ổn
định và đúng các quy định hiện hành; thực
hiện nghiêm minh cơ chế phối hợp liên ngành về
quản lý, điều hành hoạt động thương
mại biên giới.
Điều 19. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm
2003 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua
biên giới với các nước có chung biên giới; các quy định trước đây về quản
lý thương mại biên giới trái với những quy định
tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 20. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các Chủ thể kinh doanh
có hoạt động thương mại biên giới chịu
trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG