Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 160/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 160/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 160/2004/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/09/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An ninh quốc gia - Theo Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ban hành ngày 06/9/2004 về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm, Thủ tướng Chính phủ quyết định: Khu vực cấm, địa điểm cấm gồm: Các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển, Các khu vực công nghiệp quốc phòng, công an, các khu quân sự, khu công an, doanh trại quân đội nhân dân, doanh trại công an nhân dân, sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí của quân đội nhân dân, công an nhân dân, Các kho dự trữ chiến lược quốc gia, Các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 160/2004/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 160/2004/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 160/2004/QĐ-TTG
NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2004 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
KHU VỰC CẤM, ĐỊA ĐIỂM CẤM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28
tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà
nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà
nước được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của
người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi
xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật Nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.
Công dân Việt Nam, người
nước ngoài đang cư trú hoặc thường trú tại Việt Nam (sau đây gọi là người nước
ngoài) muốn vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Điều 5 của Quyết định này.
Quyết định này không áp
dụng đối với công dân Việt Nam được phép thường xuyên cư trú, làm việc ở khu
vực cấm, địa điểm cấm.
Điều 2. Khu vực cấm,
địa điểm cấm gồm:
1. Các công trình phòng
thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ vùng biển.
2. Các khu vực công
nghiệp quốc phòng, công an; các khu quân sự, khu công an, doanh trại quân đội
nhân dân, doanh trại công an nhân dân, sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí
của quân đội nhân dân, công an nhân dân.
3. Các kho dự trữ chiến
lược quốc gia.
4. Các công trình, mục
tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
5. Khu vực biên giới
(trừ các thị xã, thị trấn và các điểm du lịch đã được Chính phủ cho phép; các
trường hợp có giấy tờ hợp lệ xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt,
các trường hợp công dân nước thứ ba được qua lại theo Hiệp định về Quy chế biên
giới mà Việt Nam đã tham gia ký kết).
6. Khi có tình huống đe
dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường
hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên
quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của nhân dân, Nhà
nước, mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) được quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với
công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 3. Các khu vực, địa điểm được
xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển "khu vực cấm", "địa điểm
cấm". Mẫu biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm" theo quy định thống nhất do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 4. Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ
thể và quyết định cắm biển cấm:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển
cấm trong phạm vi địa phương mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Công an cấp
tỉnh.
2.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định
cắm biển cấm đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Công an
xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm tại các
đơn vị công an.
4. Việc xác định khu vực
cấm, địa điểm cấm trong vành đai biên giới và Quy chế quản lý thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ
về Quy chế khu vực vành đai biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ Công an,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời
và quyết định cắm biển cấm tạm thời nêu tại khoản 6 Điều 2 Quyết định này.
Điều 5. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm:
1. Khu vực cấm, địa điểm
cấm phải có Nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa
điểm đó quy định.
2. Công dân Việt Nam vào
khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực,
địa điểm đó cho phép.
Người nước ngoài vào khu
vực cấm, địa điểm cấm phải có giấy phép của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự, khu vực
công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản
lý khu vực đó cho phép.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình
thực tế dự trù kinh phí từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 128/TTg
ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về xác định các khu vực, địa
điểm được cắm biển cấm.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi và quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.