Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Y tế; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Bá Bổng; Nguyễn Đồng Tiến; Trương Chí Trung; Trần Doãn Thọ; Trịnh Quân Huấn; Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 31/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, An ninh quốc gia, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý hoạt động thương mại biên giới - Ngày 31/01/2008, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN hướng dẫn thực hiện Quyết định 254/2006/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới. Theo đó, hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới, hàng hóa đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng. Tuy nhiên, tất cả hàng hóa buôn bán, vận chuẩn qua biên giới đều phải khai báo với Cơ quan kiểm dịch y tế biên giới. Chỉ thực hiện kiểm tra những trường hợp mà qua giám sát thấy có khả năng vượt định lượng miễn thuế, có hàng lậu. Cơ sở tính giá trị hàng hóa căn cứ vào giá cả thị trường vùng biên giới tại thời điểm đó. Phương tiện vận tải hàng hóa của nước ngoài có chung biên giới được phép đi qua các cửa khẩu. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có giá trị không quá 2 triệu đồng/1 người/1 ngày được áp dụng với các đối tượng đáp ứng các tiêu chí: Là cư dân biên giới Việt Nam hoặc cư dân biên giới của ba nước có chung biên giới (Trung Quốc, Lào, Campuchia) qua lại biên giới xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của hai nước cấp và hàng hóa được sản xuất tại nước có chung biên giới. Hàng hóa sản xuất tại nước thứ ba không được hưởng định mức miễn thuế này. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ
CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN
NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 254/2006/QĐ-TTg
NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2006 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI
Căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương
mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Liên tịch Bộ Công Thương, Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số
254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Những từ ngữ trong Thông tư này
được hiểu như sau:
a) “Phương thức không theo thông lệ
quốc tế” là bên mua và bên bán không thỏa thuận một quy định nào về áp dụng các
thông lệ quốc tế trong hợp đồng. Thông lệ quốc tế trong thương mại quốc tế được
hiểu là tập quán, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần trong buôn bán quốc tế và
được các tổ chức quốc tế liên quan thừa nhận, như Quy tắc chung INCOTERMS
(International Rules for the Interpretation of Trade Terms).
b) “Hàng hóa do cư dân nước có chung
biên giới sản xuất” là hàng hóa có xuất xứ của nước có chung biên giới đất liền
với Việt
c) “Khu vực tiếp giáp biên giới với
các nước có chung biên giới” là khu vực biên giới gồm: các xã, phường, thị trấn
có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
d) “Vùng biên giới” gồm các tỉnh có
một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
đ) “Các điểm thông quan khác thuộc khu
kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập” là điểm biên giới
được ghi trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt
động của khu kinh tế cửa khẩu hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép thông quan
hàng hoá.
1.2. Hoạt động thương mại biên giới
quy định tại Thông tư này gồm:
a) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá của cư dân biên giới là những hoạt động dành riêng cho cư dân biên giới phù
hợp với các quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 5 và Điều 6 của Quyết định số
254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
b) Buôn bán tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
c) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá qua biên giới được các chủ thể quy định tại khoản 1, Mục II và khoản 1, Mục
III của Thông tư này tiến hành theo các phương thức không theo thông lệ quốc
tế.
2. Hàng hoá thương mại biên giới
Hàng hóa mua bán, trao đổi, xuất khẩu,
nhập khẩu theo hình thức thương mại biên giới được thực hiện theo những quy
định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
3. Chất lượng hàng hoá thương mại biên
giới
a) Về kiểm dịch y tế biên giới:
- Tất cả hàng hoá buôn bán, vận chuyển
qua biên giới đều phải khai báo với Cơ quan kiểm dịch y tế biên giới (Việc kiểm
tra thực tế và xử lý kiểm dịch y tế này chỉ thực hiện đối với hàng hoá mang véc
tơ, mầm bệnh truyền nhiễm và yếu tố nguy cơ đến sức khoẻ cộng đồng do Bộ Y tế
thông báo và chỉ định).
- Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt
- Thủ tục
về trình tự kiểm tra thực tế và xử lý kiểm dịch y tế thực hiện theo quy trình
kiểm dịch y tế biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện hành.
- Khi có
dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra ở khu vực biên giới của nước có chung biên giới
theo thông báo của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh chỉ đạo cơ quan kiểm dịch y tế triển
khai các hoạt động kiểm dịch y tế tại khu vực qua lại để kiểm tra, giám sát,
thực hiện biện pháp xử lý y tế kịp thời đối với hàng hoá đảm bảo không để dịch
bệnh lây lan.
b) Kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản:
- Chỉ
những hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố mới phải làm thủ tục kiểm dịch.
- Danh
mục hàng hoá thuộc diện kiểm dịch động vật, thực vật xuất khẩu, nhập khẩu được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố trong từng thời kỳ.
c) Về kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm:
Hàng hoá là thực phẩm xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới phải được thực hiện theo Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực
phẩm.
d) Về kiểm soát chất lượng:
Hàng hoá của các đối tượng sau đây
không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hóa
đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu. Riêng về
kiểm dịch y tế thì trừ khi có dịch bệnh và những hàng hóa được cơ quan có thẩm
quyền thông báo về nguy cơ dịch bệnh có thể truyền nhiễm qua.
đ) Về công tác kiểm lâm: Thực hiện
theo Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quản
lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh,
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cây nhân tạo các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm; Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và Quyết định số 54/2006/ QĐ-BNN ngày 05 tháng 7 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về công bố Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã
quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp.
e) Đối với thuốc: thực hiện theo Luật Dược
số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật này.
f) Đối với mỹ phẩm: thực hiện theo
Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT, ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về ban hành Quy chế quản lý mỹ phẩm.
4. Thanh toán tiền hàng
a) Thanh toán trong mua bán, trao đổi
hàng hoá của cư dân biên giới, thanh toán trong mua bán hàng hoá tại chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện bằng đồng
Việt Nam (VNĐ), đồng tiền của nước có chung biên giới. Trường hợp thanh toán
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, chỉ được thực hiện với những đối tượng thu
ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá qua
biên giới theo các phương thức không theo thông lệ quốc tế được thực hiện bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt
b) Phương thức thanh toán bằng tiền
mặt hoặc không dùng tiền mặt do các bên mua bán thoả thuận phù hợp với quy định
về quản lý ngoại hối của Việt
c) Việc mang tiền đồng Việt Nam và
tiền mặt của nước có chung biên giới qua cửa khẩu biên giới để thực hiện thanh
toán theo các nội dung quy định tại điểm a, khoản 4 nói trên phải tuân thủ các
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt và
đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh.
d) Các bên mua bán, trao đổi, xuất
nhập khẩu hàng hoá qua biên giới được lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp
với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
5. Chính sách thuế và lệ phí
a) Đối với hàng hoá buôn bán qua biên
giới: Phải nộp thuế và lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Định mức hàng hoá miễn thuế nhập khẩu không quá
2.000.000VNĐ/1người/1ngày được áp dụng cho các đối tượng nếu hội đủ các tiêu
chí sau đây:
- Là cư dân biên giới Việt Nam hoặc cư
dân biên giới của ba nước có chung biên giới (Trung Quốc, Lào, Campuchia) qua
lại biên giới xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên
giới do cơ quan có thẩm quyền của hai nước cấp.
- Hàng hoá được sản xuất tại nước có
chung biên giới. Hàng hoá sản xuất tại nước thứ ba không được hưởng định mức
miễn thuế này.
c) Chính sách thuế đối với hàng hóa
do cư dân biên giới mua trong khu thương mại – công nghiệp nào thì được thực
hịên theo quy định của khu thương mại – công nghiệp đó.
d) Hàng hoá là sản phẩm không thể cắt
rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt định mức này, thì phải nộp thuế phần
vượt (kể cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).
đ) Hàng hoá thuộc danh mục hạn ngạch
thuế quan được sản xuất tại nước có chung biên giới, nếu do cư dân biên giới
trao đổi mua bán cũng được hưởng định mức miễn thuế nêu trên.
e) Các chính sách thuế liên quan khác
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
II. MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
1. Chủ thể được mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên
giới
Công dân có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của
Việt Nam và của các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các
mặt hàng phù hợp với quy định về hàng hoá buôn bán qua biên giới được quy định
tại khoản 2, Mục I của Thông tư này và được hưởng định mức miễn thuế nêu tại
điểm b, khoản 5, Mục I nêu trên.
2. Cửa khẩu, địa điểm mua bán trao đổi hàng hoá qua
biên giới
Thực hiện theo Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07
tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên
giới với các nước có chung biên giới.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới: Thực hiện theo quy định của Luật Hải quan
a) Hồ sơ hải quan:
- Chủ hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy
thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp
để được hưởng định mức miễn thuế.
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không
yêu cầu phải khai trên tờ khai hải quan đối với hàng hoá trong định mức quy
định tại điểm b, khoản 5, Mục I Thông tư này; đối với hàng hoá vượt định mức
thì phải khai trên tờ khai phi mậu dịch phần vượt định mức đó.
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu vượt
định mức quy định, thì Cơ quan Hải quan tính thu thuế trực tiếp trên Tờ khai
hàng hoá xuất khẩu/ nhập khẩu phi mậu dịch phần vượt định mức đó.
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải
nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). Việc xác định xuất xứ hàng hoá đối
với trường hợp này căn cứ vào việc kiểm tra thực tế của công chức hải quan.
b) Kiểm tra thực tế hàng hoá:
- Chỉ kiểm tra đối với trường hợp qua giám sát thấy có
khả năng vượt định lượng miễn thuế, có hàng lậu. Cơ sở để tính giá trị hàng hóa
là căn cứ vào giá cả thị trường vùng biên giới tại thời điểm đó.
- Đối với lô hàng có mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phi
mậu dịch thì việc kiểm tra thực tế hàng hoá phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
c) Nơi không có Hải quan, thì Bộ đội biên phòng thực
hiện theo các quy định tại khoản 3 này.
III. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA QUA
BIÊN GIỚI
1. Chủ thể Việt
a) Thương nhân Việt
b) Hộ kinh doanh thuộc các tỉnh biên giới được thành lập
đăng ký theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Cửa khẩu xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
a) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá
của Việt Nam, nước có chung biên giới và nước thứ ba xuất nhập qua biên giới
quốc gia.
b) Cửa khẩu chính được mở cho người, phương tiện, hàng
hoá của Việt Nam và nước có chung biên giới xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
c) Cửa khẩu và các điểm thông quan khác
thuộc khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập.
d) Cửa khẩu phụ
được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có chung biên
giới ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia.
đ) Trường hợp
hàng hoá theo hợp đồng thương mại và phi thương mại của nước thứ ba hoặc của
nước có chung biên giới muốn xuất, nhập qua cửa khẩu phụ hoặc điểm thông quan
nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì chủ hàng hoặc người đại diện phải có văn bản
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh biên giới ra quyết định cho phép nếu việc thông quan
đó hội đủ các tiêu chí sau:
- Phải có lực
lượng chức năng chuyên ngành Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch.
- Quyết định này
chỉ áp dụng cho từng lô hàng, từng hợp đồng và có thời hạn.
- Quyết định được gửi cho Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
3. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới: Thực hiện theo quy định của
Luật Hải quan
a) Đối với hàng
nhập khẩu:
- Tờ khai hải
quan: Sử dụng tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo Tờ khai Hải quan do Bộ Tài chính
quy định.
- Các chứng từ
khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán do Bộ Tài chính quy định, trừ vận đơn và hợp
đồng thương mại.
- Phải có Giấy
chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y tế cấp (đối với hàng hoá thuộc
đối tượng kiểm dịch y tế); và Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hoá đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra.
- Hàng hoá nhập
khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu nếu có đủ điều kiện
theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung
biên giới; việc khai báo hải quan, nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)
đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu, thực hiện theo Thông tư
số 59/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, và Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt. Đối với trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì đối tượng nhập
khẩu phải xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá-C/O (trừ trường hợp tổng
trị giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD).
- Kiểm tra thực
tế hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật Hải quan hiện hành.
b) Đối với hàng
xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan:
+ Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán: Sử dụng theo Tờ khai Hải quan do Bộ Tài
chính quy định.
+ Trường hợp hàng
hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu
biên giới do Bộ Tài chính quy định.
- Các chứng từ
khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo quy định của pháp luật Hải quan
hiện hành.
- Phải có giấy
chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y tế cấp đối với hàng hoá xuất
khẩu phải kiểm dịch y tế theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo yêu cầu của
chủ hàng.
- Hàng hoá xuất
khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu theo thoả thuận song
phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.
IV. MUA BÁN
HÀNG HOÁ TẠI CHỢ BIÊN GIỚI,
CHỢ CỬA KHẨU,
CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1. Chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
a) Chợ biên giới
là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt
Nam nhưng không thuộc các chợ nói tại điểm b và điểm c dưới đây.
b) Chợ cửa khẩu là chợ được lập
ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam gắn với các
cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nhưng không thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
c) Chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định
số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
2. Chủ thể kinh
doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
a) Doanh nghiệp,
hộ kinh doanh Việt Nam có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước cấp, được phép tổ chức kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
b) Doanh nghiệp,
hộ kinh doanh của nước có chung biên giới phải tuân thủ các quy định tại Nghị
định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế biên
giới trên đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định có
liên quan đến việc đi lại, cư trú và kinh doanh trong khu vực biên giới:
- Được phép kinh
doanh tại chợ cửa khẩu và chợ biên giới khi được Sở quản lý chuyên ngành về
hoạt động thương mại tại tỉnh biên giới cấp giấy phép kinh doanh.
- Được phép tổ
chức, kinh doanh tại chợ trong khu kinh tế cửa khẩu khi được ban quản lý khu
kinh tế cửa khẩu cấp giấy phép kinh doanh.
c) Công dân của
nước có chung biên giới khi được phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu và có giấy phép kinh doanh tại các chợ nói
trên còn trong thời hạn hiệu lực nếu có nhu cầu tạm trú ở Việt Nam sẽ được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú
theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Quản lý chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
a) Việc quyết
định thành lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan quản lý chợ (hoặc các loại hình tổ chức kinh doanh chợ) đối với chợ
biên giới, chợ cửa khẩu thực hiện theo phân cấp đối với từng loại chợ quy định
tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát
triển, quản lý chợ, và các Thông tư, Quyết định của các bộ ngành liên quan về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ (hoặc các loại
hình tổ chức kinh doanh chợ).
b) Chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quyết định thành
lập (hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
quản lý chợ (hoặc các loại hình tổ chức kinh doanh chợ) theo quy định ở
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát
triển, quản lý chợ, và các Thông tư, Quyết định của các bộ ngành liên quan về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ (hoặc các loại
hình tổ chức kinh doanh chợ).
c) Các nội dung
khác liên quan đến chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
không nêu trong Thông tư này thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý
chợ, và các Thông tư, Quyết định của các bộ ngành liên quan về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ (hoặc các loại hình tổ chức kinh
doanh chợ).
d) Các quy định
về chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu nêu trong Thông
tư này nếu có sự khác biệt so với các thoả thuận song phương giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới
thì thực hiện theo các thoả thuận song phương đã được ký kết giữa hai Chính
phủ.
4. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá nhập khẩu đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu được thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
qua biên giới nêu tại khoản 3, Mục III của Thông tư này.
V. XUẤT NHẬP
CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN QUAN
TỚI XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
1. Người
và phương tiện của Việt Nam
a) Chủ hàng, người điều khiển phương tiện vận tải hàng
hoá, nhân viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ
có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành
biên giới, (danh bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên đối với tàu, thuyền) hoặc
các giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định của pháp luật. Riêng người
điều khiển phương tiện, ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép
điều khiển phương tiện phù hợp với loại phương tiện điều khiển.
b) Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải
hàng hoá khi vào các địa điểm tại khu vực biên giới phải xuất trình hoặc nộp
các giấy tờ theo quy định.
c) Người điều khiển phương tiện ra vào chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; nếu vào sâu nội địa
phải tiến hành thủ tục xuất, nhập cảnh.
d) Kiểm dịch y tế nhập cảnh, xuất cảnh: người, phương
tiện nhập cảnh, xuất cảnh phải tiến hành kiểm dịch y tế biên giới theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế về kiểm dịch y tế biên giới.
đ) Đối với xe ô tô Việt Nam đi qua biên giới để giao
hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó quay trở
lại Việt Nam ngay trong ngày và xe ô tô nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt
Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay
trong ngày, thì không yêu cầu khai và nộp các giấy tờ theo quy định trên.
e) Thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập
khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu đường bộ:
- Đối với xe ô tô vận tải hàng hoá xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh: được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với phương tiện vận tải tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập có thời hạn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
f) Phương tiện vận tải hàng hoá và các đối tượng quy định
tại điểm a của khoản này có nhu cầu đi vào điểm chuyển tải hàng hoá được quy
định tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các nước có chung biên
giới hoặc các điểm khác ngoài khu vực biên giới, khu kinh tế cửa khẩu để giao
nhận hàng hoá thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư
và các văn bản thoả thuận khác đã ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hoá.
2. Người và phương tiện của nước ngoài có chung
biên giới
a) Cho phép phương tiện vận tải hàng hoá của nước ngoài
có chung biên giới đi qua các cửa khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
khoản 2, Mục III của Thông tư này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
b) Chỉ cho phép phương tiện vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật thuộc quy định phải kiểm dịch qua cửa khẩu biên giới sau khi đã
được khử trùng tiêu độc theo quy định.
c) Công dân người nước ngoài có chung biên giới là chủ
hàng hoặc người được chủ hàng uỷ quyền, người điều khiển phương tiện và nhân
viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hoá nước có chung biên giới được
theo phương tiện vận tải hàng hoá đi qua các cửa khẩu quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ khoản 2, Mục II của Thông tư này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá
bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành
biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp.
d) Phương tiện và công dân người nước ngoài có chung
biên giới là người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá của chủ thể kinh
doanh của nước có chung biên giới khi ra vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu để vận chuyển hàng hoá được miễn thị thực nhập cảnh,
xuất cảnh Việt Nam và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cửa khẩu; khi có nhu cầu đi ra khỏi phạm vi chợ biên
giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu để vào sâu trong nội địa
Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và
phương tiện theo các quy định của luật pháp Việt Nam. Cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh (Bộ Công an) sẽ xét cấp thị thực ngay tại khu kinh tế cửa khẩu.
đ) Trường hợp phương tiện vận tải hàng hóa và các đối tượng
quy định tại điểm a, c khoản này có nhu cầu đi vào các địa điểm khác ngoài khu
vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu để giao, nhận hàng hóa thì phải thực hiện
theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thoả thuận khác
đã ký kết giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới
về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
e) Kiểm dịch đối với người nước ngoài:
- Người nhập cảnh vào Việt Nam từ vùng có bệnh phải kiểm
dịch, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải khai báo sức khoẻ với Cơ quan Kiểm dịch
Y tế biên giới. Bộ Y tế quy định cụ thể nội dung và thủ tục khai báo sức khỏe.
- Khi có bệnh phải kiểm dịch hoặc bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm lan tràn ở cửa khẩu Việt Nam, Cơ quan Kiểm dịch Y tế biên giới phải tiêm
chủng phòng bệnh cho người nước ngoài khi họ yêu cầu.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xử lý vi phạm
Vi phạm trong hoạt động thương mại biên giới sẽ bị xử lý
căn cứ theo các quy định Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thương mại của Chính phủ và các văn bản pháp quy có liên quan khác của luật
pháp Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch này và
các văn bản pháp quy khác có liên quan của Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo việc
quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
a) Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và quy định hướng dẫn của
Thông tư này.
b) Cử đại diện tham gia Ban chỉ đạo thương mại biên giới
thuộc Bộ Công Thương.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết
định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn này và phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên
giới
a) Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt
động thương mại biên giới trên khu vực biên giới thuộc địa phương mình quản lý;
thực hiện nghiêm minh cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt
động thương mại biên giới.
b) Giao sở quản lý chuyên ngành về hoạt động thương mại tại
tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý thương mại biên
giới.
c) Chịu sự chỉ đạo về quản lý thương mại biên giới của
Ban chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới và các Bộ, ngành liên quan.
VII. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 05/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-BTS-NHNN
ngày 17 tháng 8 năm 2004, và các quy định do các Bộ/ngành và các địa phương ban
hành trái với quy định của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng11 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Thông tư này./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Trần Doãn Thọ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn |
KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến
|