Thông tư 38/2011/TT-BCA quy định về cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 38/2011/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2011/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/06/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 38/2011/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: 38/2011/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, điều kiện, nội dung hoạt động, quản lý tài chính, tài sản, quản lý nguồn thu, phân chia thu nhập từ hoạt động có thu, quyền, trách nhiệm của cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân và các vấn đề liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ sở điều dưỡng trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cơ sở điều dưỡng).
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của cơ sở điều dưỡng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của cơ sở điều dưỡng
1. Ưu tiên bảo đảm phục vụ, đón tiếp và đáp ứng tốt nhất yêu cầu điều dưỡng, nghỉ dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, các đoàn khách trong nước, quốc tế theo quy định của Bộ Công an.
2. Khai thác, tận dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực, mặt bằng được giao để tổ chức các hoạt động có thu đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong và ngoài ngành Công an trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế và kết hợp hài hòa lợi ích giữa các bên.
3. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của cơ sở điều dưỡng
1. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ chuyên môn của Cục y tế thuộc Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật;
2. Giữ bí mật của ngành Công an theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp tục điều trị, chăm sóc phục hồi sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân là đối tượng điều dưỡng do cơ sở y tế Công an nhân dân chuyển đến.
4. Liên doanh, liên kết, tham gia cung cấp và thực hiện các hoạt động dịch vụ với đối tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Trên cơ sở quy định của Bộ Công an về tổ chức, cán bộ và chế độ lao động hợp đồng trong Công an nhân dân, được chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy, sử dụng cán bộ, lao động hợp đồng và sử dụng nguồn lực tài chính để hoạt động có hiệu quả, với chất lượng cao nhằm tăng nguồn thu, tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và bảo đảm thu nhập ổn định cho người lao động.
6. Công khai các khoản chi phí, mức thu, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động có thu.
7. Thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
8. Đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động.
9. Định kỳ hàng quý, hàng năm phải lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ chuyên môn gửi cấp có thẩm quyền.
10. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung hoạt động của cơ sở điều dưỡng
1. Tổ chức phục vụ ăn, nghỉ, tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân đi điều dưỡng, nghỉ dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo và các đoàn khách trong nước, quốc tế theo quy định của Bộ Công an và khả năng của cơ sở điều dưỡng.
3. Tổ chức hoạt động có thu như: ăn uống, giải khát, nghỉ ngơi, bán hàng nhu yếu phẩm, đồ lưu niệm và các dịch vụ khác ngoài tiêu chuẩn của cán bộ, chiến sĩ và người nhà đi cùng.
4. Thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết phục vụ du lịch với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài ngành Công an theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý cán bộ, nhân viên, người lao động và tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và của ngành Công an.
Điều 6. Điều kiện tham gia hoạt động có thu của cơ sở điều dưỡng
Cơ sở điều dưỡng khi tham gia hoạt động có thu phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động có thu theo quy định của pháp luật.
2. Được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện hoạt động có thu theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm bí mật ngành Công an.
Điều 7. Quản lý nguồn vốn, tài sản của cơ sở điều dưỡng thực hiện hoạt động có thu
1. Nguồn vốn, tài sản của cơ sở điều dưỡng thực hiện hoạt động có thu bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Vốn vay theo quy định của pháp luật; vốn huy động của cán bộ, nhân viên, người lao động;
c) Tiền trích từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
d) Cơ sở vật chất là trang thiết bị, phương tiện, vật tư, cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền giao cho cơ sở điều dưỡng quản lý, sử dụng;
đ) Vốn, tài sản huy động từ các tổ chức, cá nhân dưới hình thức liên doanh, liên kết góp vốn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở điều dưỡng sử dụng cơ sở vật chất được giao để góp vốn, tài sản dưới hình thức liên doanh, liên kết phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo quy định của pháp luật để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở điều dưỡng và phục vụ hoạt động có thu.
3. Trong các hoạt động liên doanh, liên kết, cơ sở điều dưỡng phải có cổ phần, vốn góp chi phối, bảo đảm hiệu quả kinh tế, hạch toán chi phí và phân chia thu nhập theo tỷ lệ góp vốn, mức độ tham gia của các bên theo quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý, sử dụng cơ sở vật chất liên quan đến nhà hoặc đất tại cơ sở điều dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất an ninh, quốc phòng, về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của Bộ Công an về quản lý tài sản, dựa trên nguyên tắc không sử dụng đất để góp vốn và phải bảo toàn đất do Bộ Công an quản lý. Trường hợp sử dụng tài sản công thực hiện hoạt động có thu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 8. Quản lý nguồn thu của cơ sở điều dưỡng
1. Nguồn thu của cơ sở điều dưỡng bao gồm:
a) Thu từ hoạt động dịch vụ du lịch và các hoạt động có thu khác;
b) Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết;
c) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở điều dưỡng thực hiện mức thu theo mức quy định của cấp có thẩm quyền; đối với hoạt động liên doanh, liên kết thì cơ sở điều dưỡng được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí, có tích lũy để phát triển, không trái quy định của pháp luật và phải công khai các khoản thu, mức thu này.
Điều 9. Quản lý thu nhập từ hoạt động có thu của cơ sở điều dưỡng
1. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính hàng năm, thu nhập của cơ sở điều dưỡng sau khi đã trang trải các khoản chi phí, chi trả lãi vay, nộp đủ thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, được phân phối để trích lập các quỹ và chia lãi cho các thành viên góp vốn. Việc phân chia thu nhập từ hoạt động có thu của cơ sở điều dưỡng được tiến hành như sau:
a) Tính theo tỷ lệ doanh thu hoặc tính chênh lệch thu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và các chi phí khác;
b) Phân chia doanh thu sau thuế căn cứ vào hợp đồng liên doanh, liên kết, lao động trong biên chế, lao động hợp đồng trực tiếp tham gia hoạt động có thu, dựa trên nguyên tắc hưởng theo năng suất lao động, hiệu quả được giao và bảo đảm lợi ích của các bên khi tham gia liên doanh, liên kết.
2. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế theo quy định của pháp luật, đối với phần chênh lệch thu lớn hơn chi, cơ sở điều dưỡng thực hiện như sau:
a) Sử dụng 70% bổ sung kinh phí để sửa chữa, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở điều dưỡng;
b) Sử dụng 30% trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; trong đó, 28% chi thưởng thêm cho người lao động trong đơn vị tham gia, nộp 2% cho Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật làm quỹ khen thưởng, hội họp liên quan đến hoạt động của cơ sở điều dưỡng. Đối với cơ sở điều dưỡng thuộc Công an các địa phương thì nộp 2% về Công an các địa phương làm quỹ khen thưởng, hội họp liên quan đến hoạt động của cơ sở điều dưỡng. Việc sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng thực hiện theo quy định của Bộ Công an về chế độ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu trong Công an nhân dân.
3. Cơ sở điều dưỡng khi tham gia hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện tính, trích khấu hao thiết bị, tài sản vào chi phí của dịch vụ theo chế độ khấu hao áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là trang thiết bị, vật tư. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, phải bảo đảm kinh doanh có lãi. Trường hợp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định khung thời gian sử dụng tài sản cố định, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt cơ sở điều dưỡng thực hiện hoạt động có thu
Thẩm quyền phê duyệt cơ sở điều dưỡng được thực hiện hoạt động có thu như sau:
1. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền phê duyệt cơ sở điều dưỡng được thực hiện hoạt động có thu trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng cơ sở đó, mà trong đó giá trị tài sản công của cơ sở đó thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo phân cấp của Bộ Công an; trường hợp phần giá trị tài sản công thực hiện liên doanh, liên kết vượt thẩm quyền theo phân cấp của Bộ Công an thì phải chuyển lên cấp có thẩm quyền phù hợp phê duyệt.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật có thẩm quyền phê duyệt cơ sở điều dưỡng thuộc quyền quản lý của Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật được thực hiện hoạt động có thu, mà trong đó giá trị tài sản công của cơ sở đó thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật theo phân cấp của Bộ Công an; trường hợp phần giá trị tài sản công của các cơ sở điều dưỡng đó vượt thẩm quyền theo phân cấp của Bộ Công an thì phải chuyển lên lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt.
3. Lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt cơ sở điều dưỡng được thực hiện hoạt động có thu mà trong đó giá trị tài sản công của cơ sở đó thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Bộ theo phân cấp của Bộ Công an.
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở điều dưỡng
1. Hàng năm phải xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thực hiện hoạt động có thu phù hợp với điều kiện, khả năng của đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
2. Xây dựng định mức thu các dịch vụ cho phù hợp với thực tế và quy định của Nhà nước; chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động có thu để lại theo quy định để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất của đơn vị bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Chịu trách nhiệm về tài chính theo phân cấp và quản lý, sử dụng nguồn vốn, nguồn thu, tài sản theo quy định của Bộ Công an.
4. Chịu trách nhiệm bảo toàn tài sản, vốn ngân sách được cấp; thực hiện đúng quy định của pháp luật và Bộ Công an trong việc quản lý thu, chi tài chính và sử dụng tài sản, chế độ hạch toán kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo và bảo đảm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, sổ sách kế toán theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp về mọi hoạt động của đơn vị mình; được đề xuất khen thưởng nếu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch được giao.
Điều 12. Hạch toán, kế toán và chế độ báo cáo
1. Cơ sở điều dưỡng có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với bên đối tác để mở sổ kế toán, quản lý và hạch toán đầy đủ nguồn thu, các khoản chi phí của từng hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết theo quy định của Bộ Công an về chế độ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu trong Công an nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hàng quý, hàng năm, cơ sở điều dưỡng phải lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành gửi Cục Tài chính và cơ quan quản lý trực tiếp. Thủ trưởng cơ sở điều dưỡng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính khi gửi các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về tài chính của các cơ sở điều dưỡng và định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
2. Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an về việc thực hiện Thông tư này.
3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, thủ trưởng các cơ sở điều dưỡng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh