Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2019/TT-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 16/12/2019 | Ngày hết hiệu lực: |
Đã biết
Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
|
Áp dụng: | Đã biết | Tình trạng hiệu lực: |
Đã biết
Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
|
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
Bộ Y tế sửa đổi thành phần Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Theo đó, sửa đổi thành phần Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) trong những trường hợp cụ thể:
Thứ nhất, trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau: CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
Bên cạnh đó, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Thứ hai, trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê duyệt và có hiệu lực) thì không phải có CFS.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/02/2020.
Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 06/2011/TT-BYT.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT.
Xem chi tiết Thông tư 32/2019/TT-BYT tại đây