Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư số 108/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính về dự trữ lưu thông thuốc quốc gia theo Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch “dự trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân”;
Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ dự trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân có hiệu quả; Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính về dự trữ lưu thông thuốc theo Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
- Công văn của doanh nghiệp Dược được giao dự trữ lưu thông thuốc đề nghị cấp hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để dự trữ lưu thông thuốc gửi Bộ Tài chính (có xác nhận của Bộ Y tế).
- Quyết định của Bộ Y tế giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp dự trữ lưu thông thuốc (đầy đủ thông tin về: chủng loại thuốc, số lượng, thời hạn dự trữ...)
- Hợp đồng mua thuốc đưa vào dự trữ (chủng loại, số lượng, giá mua).
- Hợp đồng khế ước vay ngân hàng (bảng kê chi tiết: vốn vay, kỳ hạn vay, lãi vay,...) phù hợp với số lượng và thời gian dự trữ thuốc được giao.
- Các chứng từ khác có liên quan.
- Công văn của doanh nghiệp Dược được giao dự trữ lưu thông thuốc đề nghị cấp bù chênh lệch giá gửi Bộ Tài chính (có xác nhận của Bộ Y tế).
- Quyết định của Bộ Y tế xuất bán thuốc để bình ổn giá trên thị trường và xuất thuốc cung ứng cho bệnh viện nhà nước khi thiếu thuốc điều trị (chủng loại thuốc, số lượng, giá bán).
- Hợp đồng mua thuốc đưa vào dự trữ (chủng loại, số lượng, giá mua).
- Các chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ quy định tại điểm 3.4 Điều 1 Quyết định 42/2004/QĐ-BTC ngày 22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chi ngân sách trung ương bằng hình thức lệnh chi tiền, đối với khoản chi hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng để dự trữ lưu thông thuốc được thực hiện cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu trong các hồ sơ do doanh nghiệp gửi, Bộ Tài chính xác định số tiền phải cấp bù chênh lệch giá, số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng, làm thủ tục cấp trực tiếp cho từng doanh nghiệp (riêng tiền lãi vay ngân hàng 6 tháng cấp 1 lần).
Các doanh nghiệp phải báo cáo quyết toán với Bộ Y tế về tình hình nhập, xuất thuốc dự trữ lưu thông, kinh phí được cấp thừa, thiếu... trong năm.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho các doanh nghiệp và tổng hợp gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 2 năm sau.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
thuộc tính Thông tư 108/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe , Chính sách |
* Cơ chế tài chính - Ngày 08/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2005/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính về dự trữ lưu thông thuốc quốc gia theo Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg. Theo đó, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu trong các hồ sơ do doanh nghiệp gửi, Bộ Tài chính xác định số tiền phải cấp bù chênh lệch giá, số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng, làm thủ tục cấp trực tiếp cho từng doanh nghiệp (riêng tiền lãi vay ngân hàng 6 tháng cấp 1 lần). Các doanh nghiệp phải báo cáo quyết toán với Bộ Y tế về tình hình nhập, xuất thuốc dự trữ lưu thông, kinh phí được cấp thừa, thiếu...trong năm... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư108/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 108/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 108/2005/TT-BTC
NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
VỀ DỰ TRỮ LƯU THÔNG THUỐC QUỐC GIA THEO
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 110/2005/QĐ-TTG NGÀY 16/5/2005 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
170/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
196/2004/NĐ-CP ngày
Căn cứ Quyết định
số 110/2005/QĐ-TTg ngày
Để tăng cường
quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước hỗ trợ các doanh nghiệp được
giao nhiệm vụ dự trữ lưu thông thuốc
quốc gia phục vụ công tác phòng bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân có hiệu quả; Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế tài chính về dự
trữ lưu thông thuốc theo Quyết định số
110/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ như sau:
1. Thông tư này
hướng dẫn cơ chế tài chính về dự
trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công
tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
2. Đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này là các
doanh nghiệp Dược nhà nước có đủ
điều kiện theo quy định và được
Bộ Y tế chỉ định thực hiện dự
trữ lưu thông thuốc quốc gia phục vụ công
tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân theo Quyết
định số 110/2005/QĐ-TTG ngày 16/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Phạm vi áp
dụng của Thông tư này là toàn bộ mặt hàng
thuốc thuộc danh mục thuốc dự trữ lưu
thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
4. Các doanh
nghiệp được giao nhiệm vụ dự trữ
lưu thông thuốc phải đảm bảo số
lượng, chất lượng thuốc và quản lý,
sử dụng kinh phí được Nhà nước hỗ
trợ theo đúng quy định.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hồ sơ
đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân
hàng để dự trữ lưu thông thuốc và cấp
bù chênh lệch:
1.1. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay
vốn ngân hàng để dự trữ lưu thông
thuốc:
- Công văn
của doanh nghiệp Dược được giao dự
trữ lưu thông thuốc đề nghị cấp
hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng để
dự trữ lưu thông thuốc gửi Bộ Tài chính (có
xác nhận của Bộ Y tế).
- Quyết
định của Bộ Y tế giao nhiệm vụ cho doanh
nghiệp dự trữ lưu thông thuốc (đầy
đủ thông tin về: chủng loại thuốc, số
lượng, thời hạn dự trữ...)
- Hợp
đồng mua thuốc đưa vào dự trữ
(chủng loại, số lượng, giá mua).
- Hợp
đồng khế ước vay ngân hàng (bảng kê chi
tiết: vốn vay, kỳ hạn vay, lãi vay,...) phù hợp
với số lượng và thời gian dự trữ
thuốc được giao.
- Các chứng
từ khác có liên quan.
1.2. Hồ
sơ đề nghị cấp bù chênh lệch giá:
- Công văn
của doanh nghiệp Dược được giao dự
trữ lưu thông thuốc đề nghị cấp bù
chênh lệch giá gửi Bộ Tài chính (có xác nhận của
Bộ Y tế).
- Quyết
định của Bộ Y tế xuất bán thuốc
để bình ổn giá trên thị trường và xuất
thuốc cung ứng cho bệnh viện nhà nước khi
thiếu thuốc điều trị (chủng loại
thuốc, số lượng, giá bán).
- Hợp
đồng mua thuốc đưa vào dự trữ
(chủng loại, số lượng, giá mua).
- Các chứng
từ khác có liên quan.
2. Thủ
tục cấp và quyết toán kinh phí hỗ trợ lãi
suất vay vốn để dự trữ lưu thông
thuốc, cấp bù chênh lệch giá thuốc:
Căn cứ
quy định tại điểm 3.4 Điều 1 Quyết
định 42/2004/QĐ-BTC ngày 22/4/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành quy định chi ngân sách trung ương bằng
hình thức lệnh chi tiền, đối với khoản
chi hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng để dự
trữ lưu thông thuốc được thực hiện
cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền.
Sau khi kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu trong các
hồ sơ do doanh nghiệp gửi, Bộ Tài chính xác
định số tiền phải cấp bù chênh lệch
giá, số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân
hàng, làm thủ tục cấp trực tiếp cho từng
doanh nghiệp (riêng tiền lãi
vay ngân hàng 6 tháng cấp 1 lần).
Các doanh
nghiệp phải báo cáo quyết toán với Bộ Y tế
về tình hình nhập, xuất thuốc dự trữ
lưu thông, kinh phí được cấp thừa,
thiếu... trong năm.
Bộ Y
tế chịu trách nhiệm
xét duyệt quyết toán cho các doanh nghiệp và tổng
hợp gửi Bộ Tài chính
trước ngày 15 tháng 2 năm sau.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời với Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh
Thị Nhân
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây