Quyết định 55/QĐ-XPHC 2024 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 55/QĐ-XPHC
Cơ quan ban hành: | Thanh tra Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 55/QĐ-XPHC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 55/QĐ-XPHC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ THANH TRA BỘ Số: 55/QĐ-XPHC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
______________
CHÁNH THANH TRA BỘ Y TẾ
Căn cứ Điều 57, Điều 68, Điều 70, Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính (Sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Công văn số 1159/QLD-CL ngày 20/9/2024 của Cục Quản lý Dược;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính lập ngày 07/10/2024 tại phòng họp Thanh tra Bộ Y tế, địa chỉ số 138B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-TTrB ngày 27/8/2024 của Chánh Thanh tra Bộ Y tế về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức có tên sau đây:
Tên công ty: Công ty cổ phần Pymepharco
Địa chỉ trụ sở chính: số 166-170 Nguyễn Huệ, phường 7, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
Mã số doanh nghiệp: 4400116704.
Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp: 4400116704 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Yên cấp, đăng ký lần đầu ngày 03/5/3006, đăng ký thay đổi lần thứ 24 ngày 09/4/2024.
Người đại diện theo pháp luật: ông Phan Thế Vũ. Giới tính: Nam.
Chức danh: Giám đốc.
Đại diện làm việc: Ông Bùi Hồng Minh, chức vụ: Giám đốc đối ngoại và truyền thông, Căn cước công dân số 036079004583 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 24/5/2023, theo Giấy ủy quyền số 2070/2024/POA-PMP ngày 02/10/2024 của ông Phan Thế Vũ, chức vụ Tổng Giám đốc Công ty.
2. Đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính:
2.1. Hành vi số 01:
Bán buôn thuốc mà thuốc đó chưa được cơ sở sản xuất, cơ sở đặt gia công thuốc hoặc cơ sở nhập khẩu thuốc kê khai đối với 02 thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ 1.000 đồng đến 5.000 đồng: PIRACETAM STADA 1200MG (VD-35754-22), ROSUVASTATINE STADA 5 MG (VD-35692-22).
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4, điểm b khoản 3 và khoản 6 Điều 66 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2.2. Hành vi số 02:
Bán buôn thuốc mà thuốc đó chưa được cơ sở sản xuất, cơ sở đặt gia công thuốc hoặc cơ sở nhập khẩu thuốc kê khai đối với 01 thuốc có giá bán tính trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng: ROSUVASTATINE STADA 10 MG (VD-35691-22).
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4 và điểm c khoản 3 Điều 66 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2.3. Hành vi số 03:
Bán buôn thuốc mà giá bán thuốc cao hơn với giá đã được kê khai đối với 01 thuốc: PIRACETAM STADA 1200MG (VD-35754-22), giá kê khai: 3.500 đồng/viên, giá bán: 3.750 đồng/viên.
Chênh lệch đối với Bán buôn thuốc mà giá bán thuốc cao hơn với giá đã được kê khai đối với 01 thuốc: PIRACETAM STADA 1200MG: là 5.290.000 triệu đồng. Công ty đề nghị được nộp khoản tiền chênh lệch do bán giá thuốc cao hơn giá kê khai vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 66 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2.4. Hành vi số 04:
Không thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành trước khi lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với các thay đổi lớn, thay đổi nhỏ cần phê duyệt trước khi thực hiện đối với 02 thuốc: Crocin kid-50 (VD-35232-21) và thuốc Friburine 40mg (QLĐB-685-18).
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4, điểm c khoản 3 và khoản 6 Điều 56 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2.5. Hành vi số 05:
Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dược theo quy định của pháp luật đối với thuốc Friburine 40mg (QLĐB-685-18).
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4 và điểm c khoản 1 Điều 55 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
2.6. Hành vi số 06:
Không thực hiện báo cáo thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật đối với thuốc PymeRoxitil (Roxithromycin 150mg), số GĐKLH: VD-28304-17, gồm lô số 020522, 030722, 041122, 051120, 061222.
Hành vi trên vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 4 và điểm c Khoản 1 Điều 57 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
3. Các tình tiết tăng nặng:
- Hành vi số 01: Có 01 tình tiết tăng nặng: 02 thuốc PIRACETAM STADA 1200MG (VD-35754-22), ROSUVASTATINE STADA 5 MG (VD-35692-22) thuộc cùng một hành vi vi phạm tại điểm b khoản 3 Điều 66 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
- Hành vi số 04: Có 01 tình tiết tăng nặng: 02 thuốc Crocin kid-50 (VD-35232-21) và thuốc Friburine 40mg (QLĐB-685-18) thuộc cùng một hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều 56 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
4. Các tình tiết giảm nhẹ: Không.
5. Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền.
Cụ thể tổng số: 138.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Một trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 01: 9.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Chín triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 02: 12.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 03: 8.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Tám triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 04: 90.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Chín mươi triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 05: 4.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn./.)
Hành vi số 06: 15.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn./.)
b) Hình thức xử phạt bổ sung: Không.
c) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền chênh lệch do bán buôn thuốc mà giá bán thuốc cao hơn với giá đã được kê khai đối với 01 thuốc: PIRACETAM STADA 1200MG: là 5.290.000 triệu đồng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 66 tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2024.
Điều 3: Quyết định này được:
1. Giao cho ông Phan Thế Vũ là người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần Pymephaco để chấp hành Quyết định xử phạt.
Công ty cổ phần Pymephaco có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này. Nếu quá thời hạn mà Công ty cổ phần Pymephaco không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
a) Công ty cổ phần Pymephaco bị xử phạt có tên tại Điều 1 phải nộp tiền xử phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp tiền vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc nhà nước Hà Nội tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần như sau: Số Tài khoản 7111 - Thu NSNN, mã chương: 023 - Bộ Y tế, cơ quan quản lý thu: 1057477 - Bộ Y tế, tiểu mục: 4299 - Phạt vi phạm khác, Kho bạc Nhà nước hạch toán khoản thu: Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Ngân hàng Kho bạc Nhà nước Hà Nội ủy nhiệm thu: Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Đống Đa và Sở Giao dịch Vietcombank trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này.
b) Công ty cổ phần Pymephaco có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để thu tiền phạt;
3. Gửi Cục Quản lý Dược để phối hợp;
4. Giao Phòng Thanh tra Dược, Mỹ phẩm, TTBYT để tổ chức thực hiện quyết định này.
Nơi nhận : - Như điều 3; - Đ/c Chánh Thanh tra Bộ (để b/c); - Cổng thông tin điện tử (để đăng tải); - Lưu: TTrB, P3. | KT. CHÁNH THANH TRA BỘ PHÓ CHÁNH THANH TRA BỘ
Nguyễn Văn Dũng |