Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT

Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh"
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4031/2001/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Ngọc Trọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/09/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 4031/2001/QĐ-BYT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 4031/2001/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------

Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIAO TIẾP

 TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH"

---------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 68/ CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 2088/BYT-QĐ, ngày 6/11/1996 cuả Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Qui định về Y đức (tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Điều trị- Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản: “ Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám chữa bệnh”
Điều 2: Quyết định này được áp dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước, bán công, dân lập, tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư của nước ngoài.
Điều 3: Vụ trưởng Vụ Điều trị phối hợp với Chánh thanh tra và các Vụ chức năng để hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện Quyết định này tại các cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5: Các ông\bà: Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Y học cổ truyền. Vụ trưởng Vụ bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Ytế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Ngọc Trọng

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ GIAO TIẾP TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH

(Ban hành kèm Quyết định số: 4031/2001/QĐ-BYT, ngày 27/9/2001 của Bộ trưởng BYT )

I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh được thể hiện bàng lới nói, thái độ và hành vi văn hoá trongmối quan hệ giữa thầy thuốc và nhân viên y tế với người bệnh, người nhà người bệnh, khách đến làm việc và mối quan hệ đồng nghiệp.
2. Người đến khám bệnh, chữa bệnh, đến thăm và đến làm việc là đối tượng phục vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh và được đối sử, bình đẳng và lịch sự.
3. Thầy thuốc và nhân viên y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh, người bệnh và người nhà người bệnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Khi người bệnh, người nhà người bệnh và khách đến thăm làm việc qua cổng bệnh viện, nhân viên bảo vệ cần phải:
a) Chủ động chào hỏi, xem giấy giới thiệu của người bệnh ( trừ trường hợp cấp cứu), người nhà người bệnh và khách.
b) Mở cổng và hướng dẫn người bệnh, người nhà người bệnh và khách nơi để xe và địa điểm cần đến.
c) Hướng dẫn cho người nhà người bệnh vào thăm theo giờ quy định.
2. Khi người bệnh, người nhà người bệnh và khách đến phòng khám, thầy thuốc và nhân viên khoa khám bệnh cần phải:
a) Chủ động tiếp đón với thái độ niềm nở và sẵn sàng giúp đỡ người bệnh, người nhà người bệnh và khách.
b) Trả lời đầy đủ các câu hỏi của người bệnh, người nhà người bệnh và khách với thái độ ân cần, quan tâm và lịch sự.
c) Phân loại và phát số khám cho người bệnh theo thứ tự.
d) Mời người bệnh, người nhà người bệnh hoặc khách ngồi chờ đúng nơi qui định.
e) Bác sĩ thăm khám người bệnh toàn diện, lắng nghe lời kể của người bệnh và ân cần giải thích cho người bệnh hiểu rõ phương pháp điều trị cho họ.
f) Hướng dẫn các thủ tục nhập viện. Đưa ngưòi bệnh nặng đến nơi làm xét nghiệm, chụp chiếu XQ nếu người bệnh nặng không tự đi được.
g) Đưa người bệnh vào khoa điều trị
3. Khi người bệnh vào khoa:
a) Y tá - Điều dưỡng trưởng khoa, Nữ hộ sinh trưởng khoa hoặc Y tá- điều dưỡng hành chính vui vẻ tiếp đón, giải quyết nhanh thủ tục hành chính, giới thiệu các qui định của bệnh viện và xếp giường cho người bệnh. Trường hợp không còn giường riêng cần giải thích rõ cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh trước khi xếp nằm chung với người bệnh khác.
b) Bác sĩ, Y tá - Điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh phụ trách phải giới thiệu tên, chức danh, thăm hỏi và lam quyen với người bệnh ngay khi người bệnh vào khoa.
4. Khi người bệnh đang điều trị tại khoa:
a) Thầy thuốc và nhân viên y tế phải xưng hô với người bệnh, người nhà người bệnh lịch sự và phù hợp với tuổi hoặc quan hệ xã hội. Gọi người bệnh bằng cách ghép đại từ nhân xưng với họ tên người bệnh ( ví dụ: ông nguyễn văn A...), không được gọi người bệnh bằng “ ông kia”, “bà kia”
b) Bác sĩ điều trị, Y tá-Điều dưỡng, Nữ hộ sinh phụ trách bố trí thời gian hợp lý để tiếp xúc, thăm khám, giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc.
c) Y tá - Điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh, Hộ lý giúp người bệnh các việc cụ thể như trải ga, mặc áo, đưa nước uống...khi cần.
d) Bác sĩ điều trị, Y tá - Điều dưỡng, Nữ hộ sinh, hộ lý thường trực buổi trưa và trực đêm cần có mặt ngay tại giường bệnh khi được người bệnh hoặc người nhà người bệnh gọi. Giải quyết kịp thời các yêu cầu chuyên môn và giải thích để người bệnh, người nhà người bệnh yên tâm.
e) Mọi cử chỉ, lời nói của thầy thuốc và nhân viên y tế không được thể hiện sự gợi ý nhận tiền, quà biếu của người bệnh và người nhà người bệnh. Đặc biệt là khi người bệnh phải phẫu thuật hoặc làm thủ thuật.
f) Thầy thuốc và nhân viên y tế phải bình tĩnh trong các tình huống tiếp xúc với người bệnh và người nhà người bệnh.
5. Khi cho người bệnh dùng thuốc:
a) Bác sĩ giải thích rõ lý do, tác dụng của thuốc và công khai tên thuốc ghi trong đơn cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
b) Ytá - Điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh hướng dẫn cách dùng thuốcd, những vấn đề cần theo dõi và chú ý trong quá trình dùng thuốc.
c) Y tá - điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh công khai số lượng, loại thuốc dùng cho người bệnh mỗi lần và hàng ngày.
6. Khi phẫu thuật và làm các thủ thuật thầy thuốc và nhân viên y tế phải:
a) Thông báo trước và hướng dẫn cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh những chuẩn bị cần thiết.
b) Giải thích cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh khả năng rủi ro có thể sẩy ra.
c) Bảo đảm sự kín đáo và tôn trọng người bệnh khi làm thủ thuật.
d) Thể hiện thái độ thông cảm, động viên khi người bệnh lo sợ và đau đớn.
e) Nếu hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật, thủ thuật phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
7. Khi người bệnh ra viện, chuyển viện thầy thuốc và nhân viên y tế phải:
a) Thông báo ra viện và chuẩn bị cho người bệnh từ ngày hôm trước. Trường hợp ra viện, chuyển viện đặc biệt cần giải thích lý do
b) Giải thích đầy đủ cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán viện phí mà người bệnh phải thanh toán.
c) Lấy ý kiến và tiếp thu góp ý của người bệnh trước khi ra viện
d) Cần dặn người bệnh những việc cần làm khi ra viện.
8. Giao tiếp với người nhà, khách đến thăm và làm việc:
a) Bác sĩ điều trị thông báo tình trạng của người bệnh để người nhà biết cùng phối hợp.
b) Bác sĩ điều trị, Y tá - điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh phụ trách có trách nhiệm giải thích động viên người nhà người bệnh có tiên lượng xấu và chia buồn với gia đình người bệnh khi người bệnh tử vong.
c) Mọi thầy thuốc và nhân viên y tế được hỏi phải dừng lại để chỉ đường cho người bệnh, người nhà người bệnh hoặc khách và có nghĩa vụ giúp người nhà người bệnh tìm nơi người bệnh đang điều trị (trừ trường hợp đang giải quyết cấp cứu).
d) Mọi thầy thuốc và nhân viên y tế phải xưng hô với người nhà người bệnh, khách đến thăm và làm việc lịch sự và lễ độ.
9. Giao tiếp với đồng nghiệp, thầy thuốc và nhân viên y tế phải:
a) Có trách nhiệm chia sẻ thông tin và phối hợp tốt trong quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh.
b) Tôn trọng, giúp đỡ và không nói xấu đồng nghiệp
c) Xưng hô với đồng nghiệp theo mối quan hệ trong cơ quan (chức danh, nghề nghiệp, tuổi...)
10. Người bệnh và người nhà người bệnh phải:
a) Chấp hành các qui định của cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Tôn trọng và lịch sự đối với thầy thuốc và nhân viên y tế, không được lăng mạ, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng vũ lực đe doạ đối với thầy thuốc và nhân viên y tế.
c) Tuyệt đối không được gợi ý, môi giới gửi tiền bồi dưỡng để được phục vụ sớm.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi