Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 301/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 301/2005/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Người cao tuổi ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát huy vai trò của người cao tuổi và nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động trợ giúp người cao tuổi.
- Phát huy vai trò và kinh nghiệm của người cao tuổi trong các lĩnh vực đời sống xã hội; tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động phù hợp với nhu cầu, khả năng; thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng những thành quả của quá trình phát triển.
- Tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
- Xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh hoạt của người cao tuổi; phát triển mạng lưới an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội), trong đó đặc biệt chú trọng đối với người cao tuổi cô đơn, tàn tật, dân tộc ít người; người cao tuổi thuộc diện nghèo, phụ nữ, người trên 90 tuổi.
Các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ, tham gia học tập nâng cao trình độ, đóng góp kinh nghiệm và hiểu biết của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chủ yếu ở các mặt sau:
- Tạo môi trường và điều kiện để người cao tuổi phát huy tài năng, trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp trong việc tham gia các hoạt động văn hoá - xã hội.
- Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi phục nghề và truyền dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm… theo điều kiện và khả năng cụ thể.
- Tạo môi trường thuận lợi cho người cao tuổi được tham gia học tập suốt đời và truyền thụ những kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
- Tạo điều kiện để người cao tuổi được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật nhất là những vấn đề liên quan đến người cao tuổi, tư vấn chuyên môn, kỹ thuật và nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học - công nghệ...
- Các cơ quan thông tin đại chúng đưa vấn đề người cao tuổi vào kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, tạo thành các chuyên mục, chuyên đề, với nội dung thông tin về những hoạt động của người cao tuổi; về gương sáng "ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo", trong đó đặc biệt nêu những gương điển hình về người cao tuổi là người tàn tật, là phụ nữ làm kinh tế giỏi; người có nhiều công lao, đóng góp trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em mồ côi, người bị HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam về người cao tuổi.
- Tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ", kính trọng, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi.
- Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi.
- Tuyên truyền, vận động các công dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; chi tiêu tiết kiệm ngay từ khi còn trẻ để có nguồn tích luỹ cho những lúc ốm, đau và cho tuổi già; tự nguyện đóng góp các Quỹ Từ thiện, nhân đạo, Quỹ Chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi.
- Các thành viên trong gia đình có người cao tuổi cần chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi phương pháp, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi về sức khoẻ và sinh hoạt tinh thần, v.v.
- Nhà nước tạo cơ chế khuyến khích mọi người tiết kiệm chi tiêu, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống khi về già; hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chữa bệnh khi ốm đau đối với người cao tuổi; có cơ chế tiền lương phù hợp để có tích luỹ, mở rộng chính sách bảo hiểm y tế (cả tự nguyện và bắt buộc) hội nhập với khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, không nguồn thu nhập, đồng thời phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở Bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thế hệ trong gia đình, giúp đỡ lẫn nhau trong làng xóm và cộng đồng. Xây dựng các mô hình trợ giúp người cao tuổi cô đơn, tàn tật dựa vào cộng đồng như mô hình nhà xã hội, nhà dưỡng lão, nhà điều dưỡng - phục hồi chức năng, trung tâm chăm sóc ban ngày, dịch vụ chăm sóc tại nhà.
- Phát động phong trào, huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện giảm nghèo cho người cao tuổi, xoá bỏ tình trạng người cao tuổi sống độc thân phải ở trong các nhà dột nát.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi.
- Khuyến khích phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế công lập và ngoài công lập, trong đó chú trọng:
+ Đẩy mạnh việc xây dựng các khoa Lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và tỉnh.
+ Phát triển hệ thống Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Chương trình đã được phê duyệt, bao gồm:
+ Chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh tâm thần và các bệnh về răng ở người cao tuổi.
+ Chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già.
+ Chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.
- Thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới đối với người cao tuổi thông qua nâng cao nhận thức của xã hội và gắn vấn đề giới vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia. Khuyến khích và hỗ trợ người cao tuổi phát huy vai trò của mình trong đời sống gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng nếp sống, tạo môi trường ứng xử văn hoá phù hợp đối với người già ở nơi công cộng cho mọi lứa tuổi. Khuyến khích, duy trì mối quan hệ gia đình, dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của người cao tuổi ở địa phương.
Được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chỉ đạo các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu Chương trình đã được phân công cho các Bộ, ngành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm; tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết vào năm 2007 và 2010 về tình hình thực hiện Chương trình.
Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu về trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
Căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng và thực hiện mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và 5 năm. Lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan trên địa bàn; bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội người cao tuổi ở địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
KT. Thủ tướng
Phó thủ tướng
Phạm Gia Khiêm - đã ký
thuộc tính Quyết định 301/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 301/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 21/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe , Chính sách |
* Chính sách đốivới người cao tuổi - Ngày 21/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 301/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010. Chương trình nhằm tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động phù hợp với nhu cầu, khả năng, thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng những thành quả của quá trình phát triển, tăng cường sức khoẻ về thể chất và tinh thần của người cao tuổi, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh hoạt của người cao tuổi, phát triển mạng lưới an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội), trong đó đặc biệt chú trọng đối với người cao tuổi cô đơn, tàn tật, dân tộc ít người và người cao tuổi thuộc diện nghèo, phụ nữ, người trên 90 tuổi... Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010 là: 95% người cao tuổi được cải thiện đời sống cả về vật chất và tinh thần, 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng, nếu người cao tuổi thuộc diện người nghèo thì được khám, chữa bệnh miễn phí, 100% người cao tuổi cô đơn, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và được khám, chữa bệnh miễn phí, 100% người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, không có lương hưu và các khoản trợ cấp xã hội khác được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và được cấp miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế, 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, 80% số xã, phường, thị trấn trong toàn quốc có Quỹ Chăm sóc người cao tuổi và hoạt động có hiệu quả... Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở khám,chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của chương trình hành động quốc gia... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định301/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 301/2005/QĐ-TTg
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 301/2005/QĐ-TTG
NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Người cao
tuổi ngày 28 tháng 4 năm 2000;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban
Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2005 -
2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát
Phát huy vai trò của người cao tuổi và nâng cao
chất lượng chăm sóc người cao tuổi phù
hợp với tiềm năng và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của đất
nước; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động trợ giúp người cao tuổi.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phát huy vai trò và kinh nghiệm của người cao
tuổi trong các lĩnh vực đời sống xã
hội; tạo điều kiện để người
cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt
động phù hợp với nhu cầu, khả năng;
thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng
những thành quả của quá trình phát triển.
- Tăng cường sức khoẻ về thể
chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng
cao chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
- Xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh
hoạt của người cao tuổi; phát triển
mạng lưới an sinh xã hội (bảo hiểm xã
hội và trợ giúp xã hội), trong đó đặc biệt
chú trọng đối với người cao tuổi cô
đơn, tàn tật, dân tộc ít người;
người cao tuổi thuộc diện nghèo, phụ
nữ, người trên 90 tuổi.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010
a) 95% người cao tuổi được cải
thiện đời sống cả về vật chất và
tinh thần.
b) 100% người cao tuổi khi ốm đau
được khám, chữa bệnh và được
hưởng chăm sóc của gia đình, cộng
đồng; nếu người cao tuổi thuộc
diện người nghèo thì được khám, chữa
bệnh miễn phí.
c) 100% người cao tuổi cô đơn, không có
nguồn thu nhập được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng và được khám, chữa
bệnh miễn phí.
d) 100% người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, không có
lương hưu và các khoản trợ cấp xã hội
khác được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng và được cấp miễn phí thẻ Bảo
hiểm y tế.
đ) 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm.
e) 80% số xã, phường, thị trấn trong toàn
quốc có Quỹ Chăm sóc người cao tuổi và
hoạt động có hiệu quả.
3. Các hoạt động chủ yếu để
thực hiện Chương trình
a) Hoạt động phát huy vai trò của người
cao tuổi
Các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng,
động viên và tạo điều kiện cho
người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ, tham gia
học tập nâng cao trình độ, đóng góp kinh
nghiệm và hiểu biết của mình vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chủ yếu
ở các mặt sau:
- Tạo môi trường và điều kiện
để người cao tuổi phát huy tài năng, trí
tuệ và phẩm chất tốt đẹp trong việc
tham gia các hoạt động văn hoá - xã hội.
- Khuyến khích, động viên và tạo điều
kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt
động kinh tế như: khôi phục nghề và
truyền dạy nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm… theo điều kiện và khả
năng cụ thể.
- Tạo môi trường thuận lợi cho
người cao tuổi được tham gia học
tập suốt đời và truyền thụ những
kiến thức văn hoá, xã hội, khoa học và công
nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ
trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng
cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây
dựng gia đình, dòng họ hiếu học.
- Tạo điều kiện để người cao
tuổi được tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng chính sách, pháp luật nhất là những vấn
đề liên quan đến người cao tuổi, tư
vấn chuyên môn, kỹ thuật và nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ, nhất là trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học - công
nghệ...
b) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
giáo dục về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của
người cao tuổi:
- Các cơ quan thông tin đại chúng đưa vấn
đề người cao tuổi vào kế hoạch tuyên
truyền thường xuyên, tạo thành các chuyên mục, chuyên
đề, với nội dung thông tin về những
hoạt động của người cao tuổi; về
gương sáng "ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu
hiếu thảo", trong đó đặc biệt nêu
những gương điển hình về người cao
tuổi là người tàn tật, là phụ nữ làm kinh
tế giỏi; người có nhiều công lao, đóng góp
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là
trẻ em mồ côi, người bị HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục
của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam về người cao tuổi.
- Tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão
trọng thọ", kính trọng, biết ơn và giúp
đỡ người cao tuổi.
- Phổ biến, truyền đạt những thông tin,
kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy
cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng
cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống
lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với
người cao tuổi.
c) Hoạt động chủ động chuẩn
bị cho tuổi già:
- Tuyên truyền, vận động các công dân chủ
động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; chi tiêu tiết
kiệm ngay từ khi còn
trẻ để có nguồn tích luỹ cho những lúc
ốm, đau và cho tuổi già; tự nguyện đóng góp
các Quỹ Từ thiện, nhân đạo, Quỹ Chăm
sóc, phụng dưỡng người cao tuổi.
- Các thành viên trong gia đình có người cao tuổi
cần chủ động tìm hiểu về tâm lý và
những nguyện vọng chính đáng của người
cao tuổi; học hỏi phương pháp, kỹ năng
chăm sóc người cao tuổi về sức khoẻ và
sinh hoạt tinh thần, v.v.
- Nhà nước tạo cơ chế khuyến khích
mọi người tiết kiệm chi tiêu, tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo đảm đời sống khi
về già; hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ
cấp, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và chữa bệnh khi ốm đau đối
với người cao tuổi; có cơ chế tiền
lương phù hợp để có tích luỹ, mở rộng
chính sách bảo hiểm y tế (cả tự nguyện và
bắt buộc) hội nhập với khu vực và
quốc tế.
d) Hoạt động nâng cao đời sống vật
chất:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phụng
dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô
đơn, không nguồn thu nhập, đồng thời
phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở
Bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.
Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thế hệ trong gia
đình, giúp đỡ lẫn nhau trong làng xóm và cộng
đồng. Xây dựng các mô hình trợ giúp người cao
tuổi cô đơn, tàn tật dựa vào cộng
đồng như mô hình nhà xã hội, nhà dưỡng lão,
nhà điều dưỡng - phục hồi chức
năng, trung tâm chăm sóc ban ngày, dịch vụ chăm sóc
tại nhà.
- Phát động phong trào, huy động nguồn
lực và tổ chức thực hiện giảm nghèo cho
người cao tuổi, xoá bỏ tình trạng người
cao tuổi sống độc thân phải ở trong các nhà
dột nát.
đ) Hoạt động nâng cao sức khoẻ:
- Tăng cường các hoạt động tư
vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập
huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng
cao sức khoẻ đối với người cao
tuổi và gia đình người cao tuổi.
- Khuyến khích phát triển cơ sở vật chất
- kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y
tế công lập và ngoài công lập, trong đó chú trọng:
+ Đẩy mạnh việc xây dựng các khoa Lão khoa
ở bệnh viện cấp huyện và tỉnh.
+ Phát triển hệ thống Trung tâm dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi,
khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh
miễn phí cho người cao tuổi.
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm
sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho
người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực
hiện các Chương trình đã được phê
duyệt, bao gồm:
+ Chương trình phòng ngừa, phát hiện và
điều trị sớm các bệnh tâm thần và các
bệnh về răng ở người cao tuổi.
+ Chương trình nghiên
cứu các bệnh liên quan tới tuổi già.
+ Chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội,
cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư
vấn, chăm sóc người cao tuổi.
e) Hoạt động nâng cao đời sống văn
hoá, tinh thần:
- Thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới
đối với người cao tuổi thông qua nâng cao
nhận thức của xã hội và gắn vấn
đề giới vào các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc
gia. Khuyến khích và hỗ trợ người cao tuổi
phát huy vai trò của mình trong đời sống gia đình
và cộng đồng.
- Xây dựng nếp sống, tạo môi trường
ứng xử văn hoá phù hợp đối với
người già ở nơi công cộng cho mọi lứa
tuổi. Khuyến khích, duy trì mối quan hệ gia đình,
dòng họ, cộng đồng trong việc chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ,
thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù
hợp với người cao tuổi, hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của
người cao tuổi ở địa phương.
g) Khuyến khích, hỗ trợ hoạt động xây
dựng Quỹ Chăm sóc người cao tuổi ở
cơ sở theo quy định của pháp luật
để trợ giúp những người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn về đời sống kinh tế,
người cao tuổi cô đơn, tàn tật hoặc
thường xuyên bị đau ốm, bệnh tật.
h) Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động của người cao tuổi và Hội
người cao tuổi. Tăng cường các hoạt
động trợ giúp người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn.
i) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa
học về sinh học, tâm lý của người cao
tuổi; hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên các lĩnh
vực theo quy định của Pháp lệnh Người
cao tuổi.
k) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đa
phương, song phương và phi chính phủ đặc
biệt là vấn đề trợ giúp hoàn thiện hệ
thống an sinh xã hội cơ bản có liên quan đến
người cao tuổi.
4. Kinh phí thực hiện chương trình
Được bố trí trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam :
Chỉ đạo các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực
hiện các mục tiêu Chương trình đã
được phân công cho các Bộ, ngành, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm;
tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng
kết vào năm 2007 và 2010 về tình hình thực hiện
Chương trình.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn các
cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ
thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi theo các nội dung của Chương trình hành
động quốc gia. Triển khai các hình thức giáo
dục, phổ biến kiến thức phổ thông về
tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ,
phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức
triển khai xây dựng chế độ, chính sách, tạo
điều kiện cho người cao tuổi
được học tập suốt đời;
được tiếp tục tham gia các hoạt
động giáo dục - đào tạo thường xuyên,
giáo dục ngoài công lập, giáo dục không chính quy và
khuyến học, góp phần xây dựng xã hội học
tập theo khả năng, điều kiện có thể.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, chỉ
đạo Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí phối
hợp với các cơ quan liên quan thông tin, tuyên truyền
về các nội dung hoạt động liên quan đến
người cao tuổi. Tổ chức các diễn đàn,
chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao
tuổi và vì người cao tuổi; hướng dẫn
hoạt động của các Câu lạc bộ văn hoá của
người cao tuổi; phối hợp với các tổ
chức đoàn thể tổ chức các hoạt
động văn hoá, nghệ thuật của người
cao tuổi.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo,
tạo điều kiện để người cao
tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt
động tạo thu nhập và việc làm trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chỉ
đạo, hỗ trợ các hoạt động của các
tổ chức nghề nghiệp như Hội sinh vật
cảnh, Hội làm vườn... nơi có đông
người cao tuổi tham gia sinh hoạt.
6. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng
và triển khai kế hoạch cụ thể các hoạt
động của Chương trình gắn với việc
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc, bền vững; phối hợp các
cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai thực
hiện cuộc vận động "Ông bà, cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo".
7. Ủy ban Thể dục Thể thao chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan tuyên
truyền vận động, hướng dẫn
người cao tuổi tham gia các hoạt động
thể dục thể thao. Hướng dẫn hoạt
động và mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu
lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi;
hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao
dành cho người cao tuổi.
8. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo
việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi ở miền núi và vùng dân tộc ít người.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính bố trí kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung
ương cho các hoạt động chăm sóc, phát huy vai
trò của người cao tuổi theo Quyết định
này và hoạt động của Ủy ban Quốc gia
về người cao tuổi Việt Nam; hướng
dẫn việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ Chăm sóc người cao tuổi.
10. Bộ Nội vụ phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa
phương việc thành lập và hoạt động
của Ban công tác người cao tuổi ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thành lập Quỹ Chăm sóc người cao tuổi.
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách về
trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi.
Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu
về trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế
cho người cao tuổi.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Căn cứ Chương trình hành động này, xây
dựng và thực hiện mục tiêu chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa
phương hàng năm và 5 năm. Lồng ghép các hoạt
động của Chương trình với các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan
trên địa bàn; bố trí kinh phí hỗ trợ hoạt động
Hội người cao tuổi ở địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao
tuổi Việt Nam và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
13. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, Hội người cao tuổi Việt Nam xây dựng
kế hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội
ở địa phương huy động sức
mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò
của người cao tuổi gắn với xây dựng
"gia đình văn hoá", đặc biệt là vấn
đề bình đẳng giới, quan tâm tới
người cao tuổi cô đơn, tàn tật,
người cao tuổi thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít người và thực hiện
chỉ tiêu xoá nhà tạm, "áo ấm mùa đông" v.v...
cho người cao tuổi.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Chủ tịch Ủy
ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
KT. Thủ
tướng
Phó thủ
tướng
Phạm Gia
Khiêm - đã ký
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây