Quyết định 15/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy định tạm thời nguyên tắc cơ bản để sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn tới 31/12/2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2008/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Trần Nam |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 15/2008/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 15/2008/QĐ-BYT NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM
THỜI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU GIAI ĐOẠN TỚI 31/12/2010
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Dược số
34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật dược;
Căn cứ Quyết định số
108/2002/QĐ-TTg ngày 15 ngày 8 tháng 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt “Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2010”;
Xét tình hình thực
tiễn triển khai nguyên tắc “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc từ dược liệu;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Dược,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định tạm thời nguyên tắc cơ bản để sản xuất thuốc từ dược liệu giai đoạn tới
31/12/2010 (Sau đây gọi tắt là Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu). Quy
định này được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt
sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Điều 2. Trong giai đoạn trước ngày
31/12/2010, các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu đáp ứng các nguyên tắc tại
Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu mới đủ điều kiện hoạt động. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu
chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Điều 3. Giao Cục trưởng Cục Quản lý dược căn
cứ Quy định về sản xuất thuốc từ dược liệu xây dựng và ban hành "Danh mục
kiểm tra điều kiện sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu" làm cơ sở để
tự kiểm tra và kiểm tra điều kiện sản xuất của các cơ sở sản xuất thuốc từ dược
liệu giai đoạn đến 31/12/2010.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Cao
Minh Quang
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
GIAI ĐOẠN TỚI 31/12/2010
(Ban hành kèm theo Quyết định
số15/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2008)
I. Giải thích thuật
ngữ:
Các định nghĩa nêu ra dưới đây áp dụng cho các thuật ngữ sử
dụng trong quy định tạm thời này căn cứ vào hướng dẫn Thực hành tốt sản xuất
thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Thuốc từ dược liệu
Thuốc từ dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có
nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
Lô
Là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao
gói, hoặc sản phẩm được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các
quy trình và có tính đồng nhất. Đôi khi có thể cần phải chia lô thành một số
mẻ, sau đó tập trung lại để hình thành lô đồng nhất cuối cùng. Trong trường hợp
tiệt trùng ở công đoạn cuối, cỡ lô được xác định bởi công suất của nồi hấp.
Trong sản xuất liên tục, lô phải tương ứng với một phần xác định trong sản xuất
với đặc trưng riêng là sự đồng nhất dự kiến. Cỡ lô có thể được xác định như một
lượng sản phẩm cố định hoặc một lượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng
thời gian cố định.
Số lô
Là sự kết hợp rõ ràng của các con số và/hoặc chữ cái để nhận
dạng duy nhất một lô, được ghi trên nhãn, trong hồ sơ lô, trên phiếu kiểm
nghiệm tương ứng, vv...
Hồ sơ lô
Tất cả tài liệu có liên quan đến việc sản xuất một lô bán
thành phẩm hoặc thành phẩm. Chúng thể hiện lịch sử của mỗi lô sản phẩm, và của
những tình huống liên quan đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Bán thành phẩm
Sản phẩm đã qua tất cả các công đoạn sản xuất, trừ công đoạn
đóng gói.
Hiệu chuẩn
Một loạt các thao tác nhằm thiết lập trong điều kiện nhất
định, một mối quan hệ giữa các giá trị có được do một thiết bị hay một hệ thống
đo đạc (đặc biệt là cân) ghi lại, và kiểm soát, hoặc các giá trị thể hiện bởi
một vật liệu đo lường, so với các giá trị tương ứng đã được biết đến của một
chuẩn đối chiếu. Cần xác lập các giới hạn chấp nhận của các kết quả đo lường.
Khu vực sạch
Một khu vực có thực hiện các biện pháp kiểm soát môi trường
xác định đối với các tiểu phân và vi sinh vật, được xây dựng và sử dụng theo
cách thức sao cho có thể giảm việc đem vào, tạo nên và lưu giữ các yếu tố gây
tạp nhiễm trong phạm vi khu vực đó.
Chuyến hàng (hay đợt
giao hàng)
Một lượng dược phẩm được sản xuất bởi một nhà sản xuất và
được cung cấp một đợt (tại một thời điểm) theo một đề nghị hay đơn đặt hàng cụ
thể. Một chuyến hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều thùng hàng hoặc công-ten-nơ
và có thể bao gồm sản phẩm của một hoặc nhiều lô.
Tạp nhiễm
Là sự nhiễm không mong muốn các tạp chất có bản chất hoá học
hoặc vi sinh, hoặc tiểu phân lạ vào một nguyên liệu ban đầu hoặc sản phẩm trung
gian trong quá trình sản xuất, lấy mẫu, đóng gói hoặc đóng gói lại, bảo quản
hoặc vận chuyển.
Thao tác quan trọng
Một thao tác trong quá trình sản xuất có thể gây ra những
biến đổi về chất lượng dược phẩm.
Nhiễm chéo
Việc nhiễm một nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian,
hoặc thành phẩm vào một nguyên liệu ban đầu hay sản phẩm khác trong quá trình
sản xuất.
Thành phẩm
Một dạng bào chế hoàn thiện đã trải qua tất cả các công đoạn
sản xuất, kể cả đóng gói vào bao bì cuối cùng và dán nhãn.
Kiểm tra trong quá
trình sản xuất
Những kiểm tra được thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm
giám sát, và nếu cần, điều chỉnh quy trình để đảm bảo sản phẩm đạt các tiêu
chuẩn đã định. Việc kiểm soát môi trường hoặc trang thiết bị cũng có thể coi là
một phần của việc kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm trung gian
Sản phẩm đã chế biến một phần và còn phải tiếp tục qua các
công đoạn sản xuất khác nữa mới trở thành bán thành phẩm.
Nhà sản xuất
Một công ty thực hiện các hoạt động ví dụ như sản xuất, đóng
gói, đóng gói lại, dán nhãn và dán nhãn lại dược phẩm.
Công thức gốc
Một tài liệu hoặc bộ tài liệu chỉ rõ các nguyên liệu ban đầu
và khối lượng của chúng, nguyên liệu bao gói, cùng với bản mô tả các quy trình
và những điểm cần thận trọng để sản xuất ra một lượng xác định thành phẩm, cũng
như các chỉ dẫn về chế biến, kể cả kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Hồ sơ lô gốc
Một tài liệu hoặc bộ tài liệu dùng làm bản gốc cho hồ sơ lô
(hồ sơ lô trắng).
Đóng gói
Tất cả các thao tác, kể cả đóng chai và dán nhãn, để cho một
bán thành phẩm trở thành một thành phẩm. Đóng chai một sản phẩm vô trùng trong
điều kiện vô trùng, hoặc một sản phẩm sẽ được tiệt trùng ở công đoạn cuối
thường không được coi là một phần của đóng gói.
Nguyên liệu bao gói
Nguyên vật liệu, kể cả vật liệu có in ấn, sử dụng trong đóng
gói một dược phẩm, trừ đóng gói bên ngoài để vận chuyển. Nguyên liệu bao gói đề
cập đến ở đây được gọi là bao bì sơ cấp hoặc thứ cấp tuỳ thuộc vào việc chúng
có tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm hay không.
Dược phẩm
Một nguyên liệu hoặc sản phẩm dự định sử dụng cho người hoặc
thú y, được trình bày ở dạng bào chế thành phẩm hoặc ở dạng nguyên liệu ban đầu
dùng cho dạng thành phẩm đó, phải chịu sự điều chỉnh của luật lệ về dược ở cả
quốc gia xuất khẩu và/hoặc quốc gia nhập khẩu.
Sản xuất
Tất cả các thao tác có liên quan đến việc bào chế một dược
phẩm, từ khi nhận nguyên liệu, qua công đoạn chế biến, đóng gói và đóng gói
lại, dán nhãn và dán nhãn lại, cho tới khi hoàn thiện thành phẩm.
Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là một khái niệm rộng bao trùm tất cả
những vấn đề có ảnh hưởng chung hoặc riêng biệt tới chất lượng một sản phẩm. Đó
là toàn bộ các kế hoạch được xếp đặt với mục đích để đảm bảo các dược phẩm có
chất lượng đáp ứng được mục đích sử dụng của chúng.
Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng là một công đoạn liên quan tới việc lấy
mẫu, tiêu chuẩn và kiểm nghiệm, cũng đồng thời liên quan tới vấn đề tổ chức, hồ
sơ tài liệu và quy trình duyệt xuất để đảm bảo đã tiến hành các phép thử phù
hợp và cần thiết, và nguyên vật liệu không được xuất cho sử dụng hoặc sản phẩm
không được xuất đem bán hay cung cấp, nếu như chúng chưa được đánh giá là đạt
chất lượng.
Biệt trữ
Tình trạng nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu bao gói, sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm hoặc thành phẩm được tách riêng biệt một cách
cơ học, hoặc bằng các biện pháp hiệu quả khác, trong khi chờ đợi quyết định cho
phép xuất xưởng, loại bỏ hoặc tái chế.
Đối chiếu
Việc so sánh giữa lượng lý thuyết và lượng thực tế.
Phục hồi
Việc đưa một phần hay toàn bộ lô sản xuất trước đó (hoặc
dung môi đã được chưng cất lại hoặc các sản phẩm tương tự) có chất lượng đạt
quy định, vào một lô sản xuất khác ở một công đoạn xác định trong quá trình sản
xuất. Phục hồi bao gồm cả việc loại bỏ tạp chất ra khỏi chất thải để có được
một chất tinh khiết hoặc phục chế các nguyên vật liệu đã qua sử dụng để dùng
lại cho mục đích khác.
Chế biến lại
Việc đem toàn bộ hoặc một phần của một lô/mẻ thuốc đang chế
biến, sản phẩm trung gian (sản phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc
bán thành phẩm của một lô/mẻ đơn lẻ trở lại bước sản xuất trước đó trong quá
trình sản xuất đã được thẩm định, vì không đáp ứng được các tiêu chuẩn chất
lượng đã định trước.
Quá trình chế biến lại đôi khi là cần thiết đối với các sản
phẩm sinh học, trong trường hợp đó, việc chế biến lại phải đã được thẩm định và
phê duyệt trước trong giấy phép lưu hành.
Tái chế
Việc đem sản phẩm đang chế biến, sản phẩm trung gian (sản
phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc bán thành phẩm của một lô/mẻ
đơn lẻ chế biến lại theo một quy trình sản xuất khác do không đạt các tiêu
chuẩn đã định. Việc tái chế như vậy là trường hợp không mong muốn và không được
phê duyệt trước trong giấy phép sản phẩm.
Khu vực khép kín
Những cơ sở nhà xưởng đảm bảo tách biệt hoàn toàn trên mọi
phương diện, kể cả việc di chuyển của nhân viên và trang thiết bị, theo các quy
trình được thiết lập tốt, được kiểm soát và giám sát chặt chẽ. Khu vực khép kín
bao gồm cả các rào chắn cơ học cũng như hệ thống xử lý không khí tách biệt,
nhưng không nhất thiết phải đặt ở hai toà nhà riêng biệt.
Tiêu chuẩn
Một danh mục các yêu cầu cụ thể mà sản phẩm hoặc nguyên vật
liệu sử dụng hoặc thu được trong quá trình sản xuất phải đạt được. Tiêu chuẩn
được dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng.
Quy trình thao tác
chuẩn (SOP)
Một quy trình bằng văn bản và đã được phê duyệt, đưa ra các
chỉ dẫn cho việc thực hiện các thao tác, không nhất thiết phải cụ thể cho từng
sản phẩm hoặc nguyên liệu (ví dụ: vận hành, bảo dưỡng và làm vệ sinh máy; thẩm
định; làm vệ sinh nhà xưởng và kiểm soát môi trường; lấy mẫu và thanh tra). Một
số SOP có thể được sử dụng để bổ sung cho hồ sơ sản phẩm và hồ sơ sản xuất lô
gốc cho sản phẩm cụ thể.
Nguyên liệu ban đầu
Một chất có chất lượng xác định được sử dụng trong sản xuất
một dược phẩm, nhưng không phải là nguyên liệu bao gói.
Thẩm định
Một hoạt động nhằm chứng minh rằng một quy trình thao tác,
quy trình chế biến, máy móc, nguyên vật liệu, hoạt động hoặc hệ thống nào đó
thực sự đem lại các kết quả như mong muốn.
II. Các nguyên tắc
1. Chất lượng dược
liệu
Nguyên tắc
Dược liệu đưa vào chế biến, sản xuất phải đảm bảo chất lượng
theo đúng quy định.
Nguồn gốc dược liệu
Tất cả các dược liệu đều phải có thông tin chi tiết về nguồn
cung cấp, nguồn gốc, phương pháp thu hái, chế biến và bảo quản. Các nguyên liệu
này cần được bảo quản trong các điều kiện được kiểm soát, theo dõi và phải được
sắp xếp có hệ thống.
Việc mua dược liệu ban đầu phải có hợp đồng với người cung
cấp, trong đó có điều khoản đảm bảo chất lượng và độ ổn định của nguyên liệu,
bao gồm cả báo cáo về thay đổi trong quá trình thu hái, sản xuất, sơ chế và chế
biến dược liệu.
Tất cả dược liệu trước khi nhập kho đều phải được kiểm tra
chất lượng về mặt cảm quan và độ ẩm cùng các chỉ tiêu liên quan. Cần có hồ sơ
theo dõi và định kỳ kiểm tra, ghi chép xuất, nhập, tồn kho.
Kiểm tra chất lượng
Tất cả các dược liệu và nguyên liệu ban đầu được sử dụng
trong quá trình sản xuất đều phải có tiêu chuẩn chất lượng.
Cần có đủ cơ sở trang thiết bị, nhân viên được đào tạo và
quy trình được phê duyệt để thực hiện việc lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm
dược liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
Cần có sẵn các mẫu dược liệu đối chiếu để sử dụng trong các
thử nghiệm so sánh: kiểm tra bằng cảm quan,
kính hiển vi, và bằng các phương pháp hoá học khác nhau.
Việc lấy mẫu dược liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm
và thành phẩm phải được thực hiện bằng các phương pháp và do những nhân viên
được bộ phận kiểm tra chất lượng phê duyệt.
Cần có hồ sơ ghi chép, để chứng minh rằng tất cả các quy
trình lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm cần thiết đều đã thực sự được tiến hành,
và bất kỳ sai lệch nào so với quy trình đều đã được ghi đầy đủ vào hồ sơ và
được điều tra.
Phải ghi lại kết quả kiểm tra và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn
đối với các dược liệu, nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và
thành phẩm.
Cần lưu giữ đủ lượng mẫu lưu của dược liệu, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm để có thể kiểm nghiệm sản phẩm sau này nếu cần
thiết.
Bảo quản
Dược liệu cần được bảo quản trong những khu vực riêng. Khu
vực bảo quản cần được thông khí tốt, và phải được thiết kế theo cách có khả
năng chống côn trùng hay các loại động vật khác xâm nhập, đặc biệt là các loài
gặm nhấm. Phải có biện pháp ngăn ngừa khả năng lan truyền của bất kỳ loài động
vật hay vi sinh vật nào theo vào cùng dược liệu và ngăn ngừa nhiễm chéo.
Phải đặc biệt chú ý về vệ sinh và bảo dưỡng tốt khu vực bảo
quản đặc biệt khi có phát sinh bụi.
Bảo quản dược liệu, dịch chiết, cao chiết hay các loại chế
phẩm khác phải tuân theo những điều kiện đặc biệt về độ ẩm, nhiệt độ và ánh
sáng; những điều kiện này cần phải được duy trì và giám sát.
Khi dược liệu và các sản phẩm trung gian được đưa vào khu
vực kho, phải được bảo quản riêng rẽ ở các khu vực biệt trữ của kho và dán nhãn
biệt trữ.
Phải có hệ thống nhãn kiểm tra chất lượng: có các loại nhãn
khác nhau dành cho biệt trữ, chấp nhận và loại bỏ với các thông tin cần thiết:
tên nguyên liệu, số lô, số kiểm nghiệm, ngày xuất/loại bỏ, ngày thử nghiệm
lại/ngày hết hạn. Chỉ những người có trách nhiệm kiểm tra chất lượng được chỉ
định mới được dán nhãn xác định tình trạng nguyên liệu ban đầu;
Dược liệu bị loại bỏ cần được dán nhãn rõ ràng chỉ rõ tình
trạng và được bảo quản riêng và tách biệt khỏi các dược liệu được chấp nhận.
2. Nhân sự, đào tạo
Nguyên tắc
Phải có đủ nhân viên có trình độ để thực hiện tất cả các
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà sản xuất. Cần xác định rõ trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm này phải được cá nhân có liên quan hiểu rõ và được
ghi lại trong bản mô tả công việc.
Nhân sự
Phải có đủ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp cho
các bộ phận. Có sự phân tách rõ ràng nhân sự trong sản xuất, kiểm nghiệm và
kho.
Nhân sự phải được đào tạo chuyên sâu về chế biến, sản xuất
dược liệu, có đủ bằng cấp chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong sản xuất
thuốc và thuốc từ dược liệu.
Phụ trách các bộ phận sản xuất, kiểm tra chất lượng, kho
phải có kiến thức, chuyên môn dược đặc biệt là về dược liệu.
Có đủ số lượng nhân sự chủ yếu chịu trách nhiệm giám sát các
hoạt động. Các cá nhân chịu trách nhiệm giám sát phải được đào tạo và có đủ
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong các lĩnh vực được phân công. Phải có bản
mô tả chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ chủ chốt.
Đào tạo
Nhân viên phải được đào tạo và đào tạo lại. Phải có chương
trình đào tạo định kỳ, hàng năm được phê duyệt. Nhân viên phải có hồ sơ nhân sự
thể hiện trình độ và việc đào tạo cá nhân.
3. Nhà xưởng, thiết
bị
Nguyên tắc
Nhà xưởng phải có vị trí, được thiết kế, xây dựng, sửa chữa
và bảo dưỡng phù hợp với các thao tác sản xuất sẽ diễn ra.
3.1. Khu vực bảo quản
Khu vực bảo quản phải đủ rộng, phù hợp với quy mô sản xuất,
có sự phân biệt và cách ly phù hợp: nguyên liệu ban đầu và nguyên vật liệu bao gói,
sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm
đã được phép xuất, bị loại, bị trả về hay sản phẩm thu hồi.
Có khu vực dành riêng cho các chất có yêu cầu bảo quản đặc
biệt như dung môi, nguyên liệu dễ cháy, chất độc, hướng tâm thần và các chất
tương tự.
Các khu vực bảo quản phải đóng kín và có khoá ở nơi cần
thiết.
Khu vực bảo quản phải được thiết kế hoặc điều chỉnh để đảm
bảo điều kiện bảo quản tốt. Đặc biệt là phải sạch sẽ, khô ráo, đủ ánh sáng và
duy trì ở nhiệt độ chấp nhận được. Có dụng cụ để theo dõi độ ẩm, nhiệt độ và
phải có hồ sơ ghi chép theo dõi.
Kho phải có biện pháp phòng chống sự xâm nhập của côn trùng,
loài gặm nhấm, chim muông...
3.2. Khu vực sản xuất
Để dễ dàng làm vệ sinh và ngăn ngừa nhiễm chéo khi các thao
tác sản xuất có sinh bụi, cần có các biện pháp đặc biệt trong khi lấy mẫu, cân,
trộn, pha chế (Ví dụ: việc sử dụng hệ thống hút bụi hoặc khu vực riêng cho mỗi
loại sản phẩm)
Khu vực sơ chế/xử lý
dược liệu
Phải có các khu vực riêng để xử lý, sơ chế dược liệu thô
như: làm tinh sạch và loại bỏ tạp chất, đất cát, các bộ phận dùng không dùng
đến, rửa, cắt, sấy khô và xử lý dược liệu thô (nơi rửa dược liệu, sân phơi hoặc
sấy khô dược liệu theo yêu cầu). Mỗi
khu vực sơ chế phải được bố trí sắp xếp để dễ vệ sinh và thao tác thuận lợi. Có
hệ thống nước sạch để xử lý dược liệu đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Khu vực chế biến dược
liệu
Phải riêng biệt với các khu vực sản xuất thuốc khác. Khu vực
chế biến dược liệu như: chiết xuất, nấu cao, sao tẩm, chiết tách,..., phải
thông thoáng, đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng của dược liệu.
Khu vực sản xuất
thuốc thành phẩm
Nhà xưởng phải có vị trí thích hợp, không bị ô nhiễm, được
thiết kế, xây dựng đảm bảo vận hành tiện lợi, bảo dưỡng và làm sạch phù hợp,
tránh được các ảnh hưởng bất lợi của thời tiết.
Nhà xưởng phải có các khu vực xác định và được kiểm soát
thích hợp cho các công đoạn sản xuất. Nhà xưởng phải được xây dựng, bảo dưỡng
và bảo vệ chống sâu bọ, loài gặm nhấm, chim muông, côn trùng và các động vật
khác xâm nhập và cư trú.
Có hệ thống nước thải và xử lý các chất phế thải, phế liệu
thích hợp. Phải có hệ thống nước sinh hoạt, nước tinh khiết phục vụ sản xuất.
Thiết kế, bố trí các phòng phải đảm bảo nguyên tắc một chiều
đối với việc lưu chuyển của nguyên vật liệu, nhân viên, sản phẩm, rác thải để
phòng ngừa các sản phẩm bị trộn lẫn và/hoặc nhiễm chéo.
Việc cân nguyên vật liệu ban đầu cần được thực hiện ở khu
cân riêng biệt được thiết kế cho mục đích này.
Khu vực xưởng đóng gói phải được thiết kế và bố trí đặc biệt
để tránh lẫn lộn và nhiễm chéo.
Hệ thống thiết bị chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đầy đủ
đảm bảo các công việc được tiến hành chính xác.
Nhà xưởng đảm bảo gọn gàng, sạch sẽ, được bảo trì, bảo dưỡng
ở tình trạng tốt.
3.3. Khu vực kiểm tra
chất lượng
Khu vực kiểm nghiệm phải được tách biệt khỏi khu vực sản
xuất. Những khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh phải cách biệt nhau.
Phòng kiểm tra chất lượng phải được thiết kế phù hợp với các
hoạt động sẽ tiến hành tại đó, phải có diện tích đủ rộng để tránh sự lẫn lộn,
nhiễm chéo, và đủ để bảo quản mẫu, chất chuẩn, dung môi, thuốc thử và hồ sơ.
3.4. Hệ thống phụ trợ
Hệ thống xử lý không
khí
Nhà xưởng phải có hệ thống xử lý không khí hoÆc ®iÒu hoµ
tách riêng cho các khu vực khác nhau: sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản, khu vực
kiểm nghiệm vi sinh, khu vực sản xuất các chất nhạy cảm, độc tính mạnh.
Hệ thống xử lý nước
Nhà xưởng phải có hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn phù hợp
phục vụ sản xuất thuốc và phải có chương trình, kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra chất
lượng nước.
Hệ thống xử lý nước
thải
Nhà xưởng phải có hệ thống xử lý nước thải.
Các đường thoát nước phải đủ lớn, được thiết kế và trang bị
để tránh trào ngược. Nếu có thể, cần tránh đường thoát nước hở. Nhưng nếu cần
thiết phải có thì nên xây nông để dễ làm vệ sinh và tẩy trùng.
Hệ thống phòng cháy,
chữa cháy
Có trang bị hệ thống phòng cháy, chữa cháy được xác nhận còn
hiệu lực của cơ quan quản lý liên quan về tình trạng hoạt động của hệ thống
phòng cháy, chữa cháy.
3.5. Trang thiết bị
sản xuất
Nhà máy phải được trang bị đủ các thiết bị cần thiết phù hợp
cho việc sản xuất các mặt hàng thuốc cần sản xuất.
Các thiết bị phải được thiết kế, lựa chọn, chế tạo, bố trí
lắp đặt và bảo dưỡng thích hợp nhằm mục đích giảm tối đa nguy cơ sai sót và cho
phép làm vệ sinh và bảo dưỡng có hiệu quả, nhằm tránh nhiễm chéo, tích tụ bụi
và bẩn, và nói chung là tránh những tác động bất lợi đối với chất lượng sản
phẩm.
Cân và các thiết bị đo lường phải được hiệu chuẩn theo lịch.
Việc hiệu chuẩn, và thẩm định phải được tiến hành đầy đủ và kết quả hiệu chuẩn
phải được ghi chép lại.
Phải có các quy trình hướng dẫn việc vệ sinh và bảo dưỡng
thiết bị, dụng cụ và phải được tuân thủ đầy đủ.
3.6. Khu vực vệ sinh
Khu vực vệ sinh và giải lao phải tách biệt khỏi các khu vực
khác. Phòng thay và giữ quần áo, khu vực tắm rửa vệ sinh phải dễ dàng tiếp cận
và phù hợp với số người sử dụng. Nhà vệ sinh không được thông trực tiếp với khu
vực sản xuất và bảo quản.
4. Vệ sinh và điều
kiện vệ sinh
Nguyên tắc
Cần thực hiện các nguyên tắc vệ sinh nhà xưởng và vệ sinh cá
nhân ở mức cao trong mọi mặt của quá trình sản xuất thuốc. Phạm vi thực hiện
các nguyên tắc vệ sinh nhà xưởng và vệ sinh cá nhân bao gồm nhân viên, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và dụng cụ, nguyên vật liệu sản xuất và bao gói, sản
phẩm dùng để làm vệ sinh và tẩy trùng, và bất kỳ thứ gì có thể trở thành nguồn
gây tạp nhiễm đối với sản phẩm.
Tiêu chuẩn vệ sinh
Phải có tiêu chuẩn cho việc kiểm tra vệ sinh trong sản xuất:
- Có quy định những phương pháp vệ sinh phù hợp với các đặc
tính của dược liệu đang được chế biến và những chất hoặc thiết bị để làm vệ
sinh.
- Tiêu chuẩn về trang phục làm việc.
- Cách thức kiểm tra điều kiện sức khoẻ của nhân viên.
- Cách thức rửa tay và sát trùng.
Phương pháp vệ sinh
Phải có quy trình và phương pháp vệ sinh nhà xưởng và thiết
bị phù hợp. Các quy trình này phải được rà soát định kỳ và được phê duyệt.
Có biện pháp xử lý thường xuyên chất thải từ bộ phận sản
xuất để đảm bảo vệ sinh cho khu vực này, thùng đựng chất thải phải được đánh dấu rõ ràng, phải đổ và vệ
sinh thường xuyên, tối thiểu 01 ngày 01 lần.
Việc vệ sinh bằng chổi hoặc khí nén phải thực hiện một cách
rất thận trọng, nếu được nên tránh dùng chổi hoặc khí nén để làm vệ sinh.
Vệ sinh cá nhân
Nhân viên được giao nhiệm vụ xử lý dược liệu cần phải thực
hiện vệ sinh cá nhân ở mức độ cao, được đào tạo đầy đủ đối với việc duy trì
điều kiện vệ sinh. Cần có các quy định không được tham gia sản xuất nếu bị mắc
bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh ngoài da.
Có biện pháp bảo vệ nhân viên tránh tiếp xúc trực tiếp với
các chất độc hại, các dược liệu có khả năng gây dị ứng: có đầy đủ găng tay, mũ
và quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, đi giày dép phù hợp trong quá trình chế
biến.
Tất cả nhân viên cần được kiểm tra sức khoẻ trước và khi
đang được tuyển dụng. Những nhân viên thực hiện việc kiểm tra bằng mắt cần được
định kỳ kiểm tra mắt.
Nhân viên phải được đào tạo về thực hành vệ sinh cá nhân.
Tất cả nhân viên tham gia sản xuất đều phải tuân thủ các quy định vệ sinh cá
nhân ở mức độ cao. Cụ thể là, nhân viên phải được hướng dẫn rửa tay trước khi
vào khu vực sản xuất. Cần có biển hướng dẫn và quy định về việc kiểm soát ra
vào đối với các khu vực sản xuất, kiểm nghiệm, kiểm nghiệm vi sinh và khu vực
kho. Các hướng dẫn và quy định này phải được thực hiện nghiêm túc.
Bất kỳ ai vào bất kỳ lúc nào có biểu hiện bị ốm đau rõ rệt
hoặc có vết thương hở có thể có ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản phẩm đều
không được phép tham gia xử lý nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói,
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, hoặc sản phẩm, cho tới khi tình trạng
sức khoẻ được đánh giá là không còn nguy cơ nữa.
Tất cả nhân viên phải được hướng dẫn và khuyến khích báo cáo
cho người phụ trách trực tiếp bất kỳ tình trạng nào (liên quan đến nhà máy, máy
móc thiết bị hoặc nhân viên) mà họ cho là có thể ảnh hưởng bất lợi đến sản
phẩm.
Nhân viên vận hành cần tránh tiếp xúc trực tiếp bằng tay với
nguyên liệu ban đầu, nguyên vật liệu bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và
bán thành phẩm.
Nhân viên phải có quần áo bảo hộ lao động thích hợp.
Không được phép hút thuốc, ăn, uống, nhai, để cây cối, thực
phẩm, đồ uống và thuốc hút cũng như thuốc chữa bệnh của cá nhân trong khu vực
sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng và khu vực bảo quản, hoặc trong các khu vực
khác có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản phẩm.
Quy trình vệ sinh cá nhân, kể cả việc sử dụng quần áo bảo hộ
phải áp dụng cho tất cả nhân viên đi vào khu vực sản xuất, cho dù là nhân viên
chính thức hay thời vụ, hoặc không phải là nhân viên, ví dụ như nhân viên của
bên hợp đồng, khách tham quan, các cán bộ quản lý cao cấp, và thanh tra viên.
5. Hồ sơ tài liệu
Nguyên tắc
Phải thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu để xác định các tiêu
chuẩn và quy trình cho tất cả các nguyên vật liệu và xác định phương pháp sản
xuất cũng như kiểm tra chất lượng; để đảm bảo tất cả nhân viên có liên quan đến
sản xuất đều hiểu cần phải làm gì vào lúc nào; đảm bảo người được uỷ quyền có
tất cả những thông tin cần thiết khi quyết định cho xuất một lô thuốc ra thị
trường; và đảm bảo có những bằng chứng trên hồ sơ, có thể tìm lại được và cung
cấp cho thanh tra những hồ sơ cũng như đầu mối để tiến hành điều tra. Hồ sơ tài
liệu đảm bảo có số liệu cần thiết cho việc thẩm định, rà soát và phân tích
thống kê.
5.1. Tiêu chuẩn
Các nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian, bán thành
phẩm, thành phẩm phải có đầy đủ tiêu chuẩn và phương pháp phân tích. Các nguyên
liệu ban đầu phải có tiêu chuẩn phù hợp với Dược điển Việt
Tiêu chuẩn đối với
nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói
Tiêu chuẩn đối với nguyên liệu ban đầu, bao bì sơ cấp và bao
bì có in ấn nếu thích hợp cần có mô tả đối với nguyên vật liệu, trong đó có:
- Tên được đặt (nếu có thể nêu cả tên
- Tham chiếu đến chuyên luận của Dược điển, nếu có.
- Các yêu cầu về định tính và định lượng, giới hạn cho phép.
Tùy thuộc vào yêu cầu của công ty, tiêu chuẩn có thể có thêm
các thông tin khác, ví dụ như: nhà cung cấp và nhà sản xuất gốc của nguyên vật
liệu, mẫu bao bì có in ấn, hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu
đến quy trình thực hiện, điều kiện bảo quản và các thận trọng, thời hạn bảo
quản tối đa trước khi kiểm nghiệm lại, hạn dùng.
Nguyên vật liệu bao gói phải đạt tiêu chuẩn, và phải tương
thích với nguyên liệu và/hoặc sản phẩm chứa trong đó. Nguyên vật liệu cần được
kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng, các sai hỏng và tính chính xác của các dấu
hiệu nhận dạng.
Hồ sơ tài liệu mô tả quy trình kiểm nghiệm phải nêu rõ tần
suất quy định đối với việc định lượng lại mỗi nguyên liệu ban đầu, tuỳ thuộc
vào tuổi thọ của chúng.
Tiêu chuẩn đối với
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
Cần có tiêu chuẩn đối với các sản phẩm trung gian và bán
thành phẩm. Nếu sản phẩm đó được mua hay gửi đi, hoặc nếu số liệu thu được từ
sản phẩm trung gian được dùng để đánh giá thành phẩm. Các tiêu chuẩn phải tương
tự như các tiêu chuẩn nguyên liệu ban đầu hoặc thành phẩm, nếu phù hợp.
Tiêu chuẩn thành phẩm
Tiêu chuẩn thành phẩm cần có:
- Tên sản phẩm và mã tham khảo nếu có;
- Tên thành phần/hoạt chất;
- Công thức hoặc tham chiếu công thức;
- Mô tả dạng bào chế và chi tiết đóng gói;
- Hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy
trình thực hiện;
- Yêu cầu về định tính và định lượng, với giới hạn cho phép;
- Điều kiện bảo quản và các thận trọng nếu có;
- Hạn dùng.
Phải có các phép thử cho các thành phần hoạt chất có thể
định tính và định lượng được trong các phép thử kiểm tra chất lượng thành phẩm.
Cần có các phép thử xác định giới hạn cho phép của dư chất các chất được sử
dụng để bảo quản, tẩy rửa (nếu có) và các phụ liệu tham gia vào quá trình chế
biến dược liệu.
Ngoài ra phải có các phép thử cho các chỉ tiêu liên quan
khác như: Hình thức bên ngoài như màu sắc, mùi vị, kích thước và kết cấu; Độ
đồng đều khối lượng, thời gian tan rã, độ cứng (đối với thuốc viên), độ trong,
độ nhớt (đối với dung dịch), độ đồng nhất (đối với thuốc mỡ, thuốc kem); Mất
khối lượng do sấy khô hay hàm lượng nước; Độ nhiễm khuẩn.
5.2. Công thức sản
xuất và hướng dẫn chế biến
Tất cả các sản phẩm sản xuất tại nhà máy phải có công thức
bào chế gốc trong đó mô tả chi tiết, đầy đủ quá trình sản xuất. Công thức gốc
phải được cập nhật và được xét duyệt, chấp nhận bởi bộ phận đảm bảo chất lượng.
Phải thiết lập các hướng dẫn chế biến trong đó liệt kê các
thao tác khác nhau được tiến hành trên dược liệu, như sấy khô, thái và nghiền
nhỏ, cũng cần nêu nhiệt độ và thời gian cần thiết cho quá trình sấy khô, và
phương pháp được sử dụng để kiểm tra các mảnh hoặc kích thước tiểu phân.
Cần đưa ra hướng dẫn về sàng lọc hoặc phương pháp khác dùng
để loại bỏ các tạp chất lạ. Phải nêu chi tiết bất kỳ quy trình nào, ví dụ xông
sinh, được sử dụng để làm giảm nhiễm vi sinh vật, cùng với phương pháp xác định
mức độ của các ô nhiễm này.
Đối với việc sản xuất các chế phẩm cao từ dược liệu, các
hướng dẫn phải chỉ rõ chất dẫn, hoặc dung môi được sử dụng, thời gian và nhiệt
độ phải bảo đảm trong suốt quá trình chiết, và bất cứ phương pháp cô đặc nào.
Các hướng dẫn cần ghi rõ các bước trong quá trình trộn và
điều chỉnh để đạt hàm lượng các thành phần hoạt chất dược lý và đảm bảo sự đồng
nhất của lô sau khi trộn cùng quy định về việc ghi chép các thông số trong quá
trình trộn.
Phải xây dựng các biện pháp loại bỏ các dược liệu sau khi
chế biến nếu không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đối với giai đoạn sản xuất thành phẩm, phải có hồ sơ cho tất
cả nguyên vật liệu được sử dụng; tất cả các quy trình thao tác chuẩn; mỗi lô
và/hoặc mỗi mẻ chế biến và phân phối; tất cả các thiết bị, bao gồm cả việc vận
hành, vệ sinh, bảo dưỡng, và thẩm định; và hồ sơ cho công tác vệ sinh, bảo
dưỡng và kiểm soát môi trường của khu vực sản xuất.
Tất cả các hồ sơ phải ghi rõ thời gian và được ký bởi người
chịu trách nhiệm tiến hành công việc, đối với các thao tác quan trọng, phải có
cả chữ ký của người giám sát và phải được giữ tại nơi làm việc trong toàn bộ
quá trình hoạt động. Hồ sơ phải được lưu giữ và sẵn sàng cho việc thanh tra ít
nhất 2 năm sau khi hết hạn dùng của lô thuốc.
5.3. Hồ sơ lô
Phải có hồ sơ cho mỗi lô sản xuất, trong đó chỉ rõ: Tên,
nồng độ , hàm lượng của sản phẩm; Ngày sản xuất; Số lô, mẻ; Công thức đầy đủ
của lô/mẻ; Các SOP được sử dụng và ghi
chép lại từng công đoạn đã tiến hành, tất cả các thiết bị chính được sử dụng,
tất cả các mẫu, kết quả kiểm tra trong quá trình, kết quả kiểm tra điều kiện
môi trường, kiểm tra thiết bị trước khi bắt đầu và trong quá trình sản xuất,
đóng gói và lưu mẫu nhãn trên bao bì cuối cùng.
Hồ sơ lô phải đúng theo mẫu và thể hiện đầy đủ theo công
thức gốc.
Hồ sơ lô chế biến phải được xem xét và ký duyệt thích hợp.
5.4. Quy trình và hồ
sơ ghi chép
Phải có các quy trình thao tác chuẩn hướng dẫn việc vệ sinh
và bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ sản xuất, trong đó chỉ rõ: việc phân công trách
nhiệm làm vệ sinh; lịch trình xác định việc vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị; phương
pháp tiến hành; các thiết bị và nguyên vật liệu được sử dụng; hướng dẫn việc
bảo quản các thiết bị đã được vệ sinh sạch khỏi bị nhiễm bẩn; kiểm soát tình
trạng vệ sinh thiết bị trước khi sử dụng. Các quy trình này phải được tuân thủ
đầy đủ.
6. Sản xuất và kiểm
soát trong quá trình sản xuất
Nguyên tắc
Các thao tác sản xuất phải được thực hiện theo quy trình đã
đăng ký trong giấy phép sản xuất và lưu hành, mục đích là để có được những sản
phẩm có chất lượng yêu cầu.
6.1. Nguyên vật liệu
Nguyên liệu ban đầu
Tất cả các nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu thô được sử
dụng trong quá trình sản xuất phải có tiêu chuẩn chất lượng và phải được kiểm
tra, kiểm nghiệm đạt chất lượng.
Có ghi chép hàng nhập, xuất và ghi chép về tồn kho để có thể
đối chiếu được.
Việc xử lý nguyên vật liệu và sản phẩm, ví dụ như tiếp nhận
và biệt trữ, lấy mẫu, bảo quản, dán nhãn, cấp phát, chế biến, đóng gói, và phân
phối đều phải thực hiện theo đúng các quy trình hoặc hướng dẫn bằng văn bản và
được ghi chép lại nếu cần thiết.
Đối với nguyên liệu có nguồn gốc động vật phải ghi chi tiết
về nguồn cung cấp, nguồn gốc, phương pháp sản xuất vào hồ sơ. Các nguyên liệu
này cần được bảo quản trong các điều kiện được kiểm soát và chỉ rõ hạn dùng
hoặc ngày thử nghiệm lại.
Nguyên vật liệu và sản phẩm bị loại cần được dán nhãn rõ
ràng chỉ rõ tình trạng và bảo quản riêng trong khu vực hạn chế ra vào. Các
nguyên liệu bị loại bỏ phải được bảo quản an toàn và tách biệt khỏi các nguyên
liệu được chấp nhận.
Có một chương trình quay vòng tồn kho theo nguyên tắc hết
hạn trước - xuất trước (FEFO) và nhập trước - xuất trước (FIFO).
Nguyên liệu đóng gói
Việc mua, quản lý, kiểm tra các nguyên liệu bao gói trực
tiếp và bao bì in sẵn đều phải thực hiện như đối với nguyên liệu ban đầu.
Các vật liệu đóng gói, bao bì in phải được bảo quản tại một
khu vực hạn chế tiếp cận và được cấp phát dưới sự giám sát nghiêm ngặt.
Sản phẩm trung gian
và bán thành phẩm
Các sản phẩm trung gian và bán thành phẩm chờ đóng gói phải
được biệt trữ để chờ kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành các công đoạn tiếp
theo.
Tất cả các lần xuất sản phẩm trung gian và bán thành phẩm kể
cả những lần xuất bổ sung theo yêu cầu của sản xuất phải có chứng từ đầy đủ.
Nếu các thành phần/nguyên liệu được chuyển vào bao bì mới,
thì bao bì mới này phải được nhận dạng với nhãn có nội dung: tên hoặc mã số của
thành phần/nguyên liệu, mã số tiếp nhận hoặc mã số kiểm soát, khối lượng trong
bao bì mới. Các hoạt động phân phối/xuất bổ sung phải được giám sát đầy đủ,
từng thành phần/nguyên liệu phải được kiểm tra bởi người thứ hai để đảm bảo
rằng:
- Thành phần/nguyên liệu đã được cho phép xuất kho để sử
dụng bởi bộ phận kiểm tra chất lượng.
- Khối lượng đúng theo lệnh xuất kho
- Các thùng đựng được xác định đúng.
Việc lấy mẫu
Có quy định về việc dán nhãn chỉ rõ các thùng, bao bì nguyên
liệu được lấy mẫu. Phải có các thông tin sau đây đối với mỗi mẫu được lấy: tên
của người lấy mẫu, số lượng mẫu lấy được, số lượng đồ đựng mẫu, ngày lấy mẫu.
Nguyên liệu ban đầu phải được biệt trữ cho tới khi được chấp
nhận và cho phép sử dụng.
6.2. Quy trình sản
xuất
Hệ thống đánh số lô,
mẻ
Có hệ thống mô tả những chi tiết của việc đánh số lô kể cả
việc nhận diện nguyên liệu ban đầu, vật liệu bao bì, sản phẩn trung gian, bán
thành phẩm và thành phẩm.
Việc cấp số lô, mẻ phải được ghi chép ngay và phải bao gồm
các thông tin: ngày cấp số, nhận diện sản phẩm và cỡ lô, mẻ.
Cân và cấp phát
Khu vực cân phải được trang bị để tránh nhiễm chéo và được
ngăn cách về mặt cơ học với các phòng khác bằng tường hoặc các loại vách ngăn
khác.
Trước khi tiến hành cân, cấp phát phải tiến hành kiểm tra
điều kiện môi trường về vệ sinh, nhiệt độ, độ ẩm để đảm bảo khu vực cân, cấp
phát được vệ sinh sạch sẽ và việc cân, cấp phát được thực hiện chính xác. Các
nguyên liệu vô trùng phải được cân và cấp phát tại khu vực vô trùng. Nhân viên
thực hiện phải mang trang phục thích hợp.
Có những biện pháp thận trọng để tránh nhiễm chéo trong khi
cân.
Có một hệ thống kiểm tra quản lý việc cấp phát nguyên liệu
ban đầu, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
Sản xuất
Phải bố trí số lượng nhân viên sản xuất phù hợp và phải có
biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các thao tác chế biến. Các nhân viên
phải mặc trang phục thích hợp để tiến hành các thao tác chế biến.
Môi trường và các điều kiện sản xuất phải đáp ứng theo quy
định. Tất cả các thiết bị chế biến đều phải được kiểm tra trước khi sử dụng.
Các thiết bị cân, đo lường phải được hiệu chuẩn và có độ chính xác phù hợp với
nguyên vật liệu cần cân, đong.
Phải có quy trình sơ chế, xử lý dược liệu. Khi xử lý dược
liệu phải chú ý sao cho việc xử lý không gây hại cho dược liệu.
Trong suốt thời gian chế biến, tất cả các nguyên vật liệu,
bao bì đựng bán thành phẩm, các máy móc thiết bị chính xác, và nếu được cả các
phòng và dây chuyền đóng gói đang được sử dụng đều phải được dán nhãn hoặc nếu
không phải có ký hiệu nhận dạng ghi tên sản phẩm hoặc nguyên vật liệu đang được
chế biến, nồng độ (nếu thích hợp), và cả số lô. Tất các các nhãn hiệu và dấu
hiệu không thích hợp đã có trước khi chế biến phải được loại bỏ hoàn toàn.
Các máy dập viên không có môi trường kín riêng phải được đặt
tại khu vực riêng biệt. Các thử nghiệm về trọng lượng và độ cứng của viên phải
được tiến hành trong quá trình dập viên.
Đối với sản xuất viên nang, phải tiến hành cân nang trong
suốt quá trình đóng nang.
Các viên nén hoặc viên nang lấy từ một khoang hoặc trạm dập
viên, đóng nang để thử nghiệm hoặc dùng vào mục đích khác phải được thu thập và
hủy đúng cách.
Các vỏ nang rỗng phải được bảo quản trong những điều kiện
tránh bị khô và nứt hoặc tránh được những tác động của độ ẩm.
Mực dùng để in các viên bao và viên nang phải là phẩm màu
thực phẩm và được coi như nguyên liệu sản xuất.
Các chất lỏng hoặc kem và thuốc bôi phải được sản xuất theo
phương pháp và điều kiện tránh được sự ô nhiễm của vi khuẩn và các loại ô nhiễm
khác.
Việc sản xuất, vận chuyển các chất lỏng hoặc kem, thuốc bột
phải được thực hiện trong hệ thống kín.
Nước dùng trong sản xuất các thuốc thành phẩm dược liệu tối
thiểu phải đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết.
Sản phẩm trung gian
và thành phẩm
Phải có hệ thống biệt trữ và xuất kho đối với bán thành phẩm
và thành phẩm, bao gồm cả việc xác định rõ ràng trạng thái của sản phẩm (biệt
trữ, xuất xưởng, loại bỏ). Phải xây dựng hệ thống và quy trình cho việc xử lý
các sản phẩm không đạt và sản phẩm bị trả về.
Kiểm soát trong quá
trình sản xuất
Cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các
kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất và kiểm soát môi trường theo đúng quy
trình sản xuất và hồ sơ lô.
6.3. Dán nhãn, đóng
gói và phân phối
Bao bì
Cần có các tiêu chuẩn của bao bì đóng gói trực tiếp và bao
bì in sẵn. Phải có các SOP đối với các hoạt động tiếp nhận, lấy mẫu, thử nghiệm
nguyên liệu bao bì.
Hoạt động dán nhãn và
đóng gói
Các hoạt động dán nhãn và đóng gói phải được phân cách cơ
học để phòng tránh sự lẫn lộn của sản phẩm và bao bì đóng gói. Các mẫu nhãn và
mẫu của bao bì đã được in ấn phải được lưu trong hồ sơ lô. Có các khu vực biệt
trữ riêng biệt và an toàn cho các thành phẩm chờ cho phép xuất xưởng.
Bảo quản và phân phối
Phải xây dựng các SOP cho việc bảo quản thành phẩm xuất
xưởng tại khu vực gửi hàng. Phải có các hồ sơ cho phép xác định nhanh chóng tất
cả các khách hàng đã mua thành phẩm của một lô/mẻ xác định trong đó chỉ rõ thời
gian xuất, số lượng, quy cách đóng gói và gửi hàng của từng lô sản phẩm cho
khách hàng. Có lưu trữ các ghi chép về thời gian bảo quản, nhiệt độ và các điều
kiện bảo quản khác trước khi phân phối.
6.4. Vệ sinh trong
sản xuất
Phải có các biện pháp để kiểm soát việc sử dụng chất diệt
côn trùng nhằm phòng tránh việc ô nhiễm cho sản phẩm.
Nước thải, chất thải, các nguyên liệu bị huỷ bỏ, không được
chấp nhận phải được kiểm soát và/hoặc xử lý theo cách thức an toàn, vệ sinh.
Phải quy định việc đi lại của nhân viên tại các khu vực hạn chế ra vào.
7. Kiểm tra chất
lượng
Nguyên tắc
Bộ phận kiểm tra chất lượng cần phải độc lập với các bộ phận
khác và thuộc quyền quản lý của một người có trình độ và kinh nghiệm phù hợp,
người này có thể điều hành một hoặc nhiều phòng thí nghiệm. Cần có đủ nguồn lực
để đảm bảo rằng mọi biện pháp về kiểm tra chất lượng đều được thực hiện một
cách có hiệu quả và đáng tin cậy.
Nhân sự
Nhân sự của bộ phận kiểm tra chất lượng phải có chuyên môn
sâu về các sản phẩm thuốc từ dược liệu để tiến hành các phép thử định tính,
kiểm tra sự giả mạo, sự có mặt của nấm mốc, hoăc côn trùng, sự không đồng nhất
của lô hàng dược liệu.
Phòng kiểm tra chất lượng phải có đủ nhân viên được đào tạo
thích hợp, có chuyên môn và kinh nghiệm để hoàn thành công việc được giao.
Trang thiết bị
Phòng kiểm tra chất lượng phải được thiết kế phù hợp, đảm
bảo đủ chỗ cho trang thiết bị dụng cụ chuyên môn, hồ sơ tài liệu và không gian
làm việc cho nhân viên.
Phòng kiểm tra chất lượng phải được trang bị các máy móc,
dụng cụ thích hợp cho việc lấy mẫu, phân tích, hiệu chuẩn và xử lý dữ liệu. Các
thiết bị phân tích phải phù hợp với phương pháp kiểm nghiệm và phải đáp ứng
được yêu cầu kiểm tra chất lượng của đơn vị. Phòng kiểm tra hoá lý được trang
bị các thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu hoá lý (tủ sấy, lò nung, máy thử độ rã,
sắc ký lớp mỏng, tủ hốt..) và các thiết bị kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Đối với các chỉ tiêu phải dùng các thiết bị đắt tiền như sắc ký khí hoặc các
phép thử khó thực hiện như độ nhiễm khuẩn cơ sở có thể thông qua các đơn vị
dịch vụ để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được lưu giữ có hệ thống để theo dõi
lâu dài.
Hồ sơ, tài liệu
Phòng kiểm nghiệm phải có sổ tay kiểm nghiệm viên, hồ sơ
phân tích, các phiếu kiểm nghiệm, phiếu phân tích.
Sổ tay kiểm nghiệm viên ghi lại các kết quả, các tính toán,
số liệu và nhận xét có liên quan đến việc phân tích một mẫu. Sổ phải được đánh
số trang và không được dùng bút chì để ghi chép, không được tẩy xoá, viết đè.
Hồ sơ phân tích phải có đầy đủ những thông tin về mẫu,
phương pháp thử, kết quả phân tích và phải được in sẵn với các thông tin tối
thiếu như sau:
Tên mẫu, nguồn gốc/nơi sản xuất, mã tham khảo nếu có.
Số lô, hạn dùng, yêu cầu phân tích (số, ngày tháng và nội
dung)
Ngày nhận mẫu, người nhận mẫu
Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm
Tình trạng mẫu khi nhận và trước khi phân tích
Kết quả phân tích (kể cả các phép tính toán)
Hồ sơ phân tích phải được lưu vào hồ sơ kiểm nghiệm cùng với
các kết quả phân tích. Phiếu phân tích phải có chữ ký của kiểm nghiệm viên và
tên người giám sát.
Phải cập nhật và lưu giữ tất cả các tiêu chuẩn chất lượng
cần thiết cho công tác kiểm nghiệm, gồm có:
- Dược điển Việt
- Các tiêu chuẩn chất lượng không có trong Dược điển, đối
với những thuốc được kiểm nghiệm dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Các
phương pháp kiểm nghiệm không có trong Dược điển do phòng kiểm nghiệm nghiên
cứu, ban hành.
Theo dõi độ ổn định
Phải có chương trình và hồ sơ theo dõi độ ổn định của thuốc.
Các hồ sơ theo dõi độ ổn định của thuốc phải được lưu giữ.
8. Khiếu nại và thu
hồi sản phẩm
Khiếu nại về sản phẩm
Có những quy trình bằng văn bản để xử lý tất cả các khiếu
nại và chỉ định những người chịu trách nhiệm, chuyển tiếp, xem xét và đánh giá
những khiếu nại về sản phẩm. Việc xử lý khiếu nại sản phẩm phải được ghi chép
bằng văn bản và lưu giữ trong một thời gian nhất định.
Sản phẩm bị trả lại
Có những quy trình bằng văn bản để tiếp nhận và kiểm tra các
dược phẩm bị trả lại và phải lập hồ sơ theo dõi các sản phẩm bị trả lại. Hồ sơ
các sản phẩm bị trả lại được lưu trữ bao gồm các nội dung: tên và hàm lượng của
sản phẩm, dạng bào chế, số lô, lý do trả về, chất lượng của sản phẩm trả về,
ngày trả về, quyết định cuối cùng và ngày.
Các sản phẩm trả về phải được nhận diện rõ và bảo quản tại
khu vực cách ly.
Thu hồi sản phẩm
Có quy trình bằng văn bản để xử lý việc thu hồi sản phẩm và
quy định người có thẩm quyền quyết định thu hồi một sản phẩm. Phải lập và lưu
giữ hồ sơ và báo cáo về thu hồi sản phẩm bao gồm cả kết quả của việc thu hồi
sản phẩm và hành động phong toả. Sản phẩm thu hồi phải được bảo quản tại nơi an
toàn để tránh việc đưa sản phẩm thu hồi vào tái lưu thông, sử dụng mà chưa tiến
hành điều tra, đánh giá.
9. Thanh tra và tự
thanh tra
Phải xây dựng chương trình tự thanh tra và xác định thành
viên nhóm thanh tra phù hợp. Phải ghi chép việc tự thanh tra và lập báo cáo tự
thanh tra để có những hành động khắc phục phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Cao
Minh Quang