Quyết định 14/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 14/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2008/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 14/2008/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 14/2008/QĐ-BYT NGÀY 02
THÁNG 04 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHÁT NGÔN
VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ Y
TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn
cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 băn 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí;
Căn
cứ Nghị định số 188/2007/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chỏnh Văn phòng
Bộ – Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông/bà: Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
QUY CHẾ
Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Y tế
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2008/ QĐ-BYT
ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
của Bộ Y tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện
hành.
Điều
2. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí
1. Người phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
của Bộ Y tế được chỉ định cho từng lĩnh vực như sau:
- Về lĩnh vực
y tế dự phòng và môi trường là Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và môi trường.
- Về lĩnh vực
khám chữa bệnh là Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
- Về lĩnh vực
dược là Cục trưởng Cục Quản lý Dược.
- Về lĩnh vực
an toàn vệ sinh thực phẩm là Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Về lĩnh vực
dân số – kế hoạch hóa gia đình và Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số – Kế hoạch
hóa gia đình.
- Về các vấn đề
chung của Bộ Y tế là Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
Họ tên, chức
vụ của Người phát ngôn được Bộ Y tế thông báo bằng văn bản cho các cơ quan báo
chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
Trong trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có
trách nhiệm trong cơ quan Bộ Y tế phát ngôn hoặc phối hợp với Người phát ngôn
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Chỉ những
người có thẩm quyền phát ngôn được quy định tại Khoản 1 Điều này mới được nhân
danh Bộ Y tế để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những
người này cung cấp là thông tin chính thức của Bộ Y tế.
3. Cá nhân
hoặc đại diện các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế không
được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được
nhân danh Bộ Y tế để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp
được Bộ trưởng ủy quyền thì có thể cung cấp thông tin về những vấn đề cụ thể
được giao.
4. Cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có thể
trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin theo yêu cầu của báo chí. Những thông
tin này chỉ mang tính chất cá nhân, đơn
vị. Việc cung cấp thông tin phải thực hiện các quy định về bảo đảm bí mật Nhà
nước, bí mật công vụ, và phải chính xác, trung thực, kịp thời. Người cung cấp
thông tin phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin mà mình đã cung
cấp.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều
3. Phát ngôn và cung cấp thông tin
định kỳ
1. Người phát
ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu
sau:
a) Các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Y tế.
b) Kế hoạch,
chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ Y tế.
c) Tình hình
và kết quả hoạt động của Bộ Y tế trên các lĩnh vực.
2. Việc tổ
chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Y tế được thực hiện thông
qua các hình thức sau:
a) Định kỳ
hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Trang tin điện tử của Bộ Y tế
theo địa chỉ www.moh.gov.vn và Báo Sức khỏe & Đời sống.
b) Sáu tháng
một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Cung cấp thông tin cho Trang tin điện tử của
Chính phủ theo quy định hiện hành.
d) Nếu thấy
cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin
trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thong tin và truyền
thông phối hợp với Ban Tuyên giáo trung ương, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
3. Nội dung
thông tin được dùng để phát ngôn và cung cấp cho báo chí phải bảo đảm tính
chính xác, trung thực và phải được Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt.
Điều
4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát
ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các
cơ quan báo chí trong những trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy
cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác
động lớn trong dư luận xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế nhằm
định hướng dư luận xã hội có cách nhìn nhận khách quan, khoa học về quan điểm
và cách xử lý của Bộ Y tế đối với các vấn đề, sự kiện đó.
Trong những trường hợp cần có ngay ý
kiến ban đầu của Bộ Y tế, Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn,
cung cấp thông tin cho báo chí chậm nhất 2 ngày kể từ khi sự việc xảy ra.
b) Khi cơ quan
báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn
và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Y tế được nêu trên báo chí.
c) Khi nhận
được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức công dân do cơ
quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí, Người phát ngôn phải tổ chức xử lý thông tin và thông báo cho cơ quan báo chí kết
quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn theo quy định tại Điều 3, Nghị
định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 quy định chi tiết thi hành Luật báo chí,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
d) Khi có căn
cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về những lĩnh vực thuộc Bộ Y
tế quản lý, cần yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ
chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất
thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Cung cấp
thông tin trên Trang tin điện tử của Bộ Y tế theo địa chỉ www.moh.gov.vn và Báo
Sức khỏe & Đời sống.
b) Tổ chức họp
báo khi cần thông tin rộng rãi đến các cơ quan báo chí.
c) Cung cấp
thông tin bằng văn bản đến các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí có liên
quan.
d) Trong những
trường hợp cần thiết, Bộ Y tế tổ chức cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc
thông tin trực tiếp cho báo chí tại các buổi giao ban báo chí hàng tuần do Bộ
Thông tin Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội
Nhà báo Việt Nam tổ chức.
Điều
5. Quyền và trách nhiệm của người
phát ngôn
1. Người phát
ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Y tế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí.
2. Người phát
ngôn có trách nhiệm đề nghị Bộ trưởng uỷ quyền người khác thay thế trong thời
gian vắng mặt hoặc các trường hợp cần thiết khác.
3. Người phát
ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc cơ quan Bộ, đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW cung cấp, tập hợp
thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định tại
Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này.
4. Trong những
trường hợp đặc biệt, Người phát ngôn có thể đề nghị Bộ trưởng thành lập các Hội
đồng tư vấn để xử lý thông tin.
5. Tham gia và
tổ chức cung cấp thông tin tại các buổi giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông
tin Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Truyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo
Việt Nam tổ chức.
6. Người phát
ngôn có quyền từ chối không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong
các trường hợp sau:
a) Những vấn
đề thuộc bí mật nhà nước, những bí mật thuộc về nguyên tắc và quy định của
Đảng, những vấn đề không thuộc thẩm quyền phát ngôn.
b) Những vụ
việc đang được điều tra, thanh tra liên quan đến y tế chưa có kết luận cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền.
c) Những văn
bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp
luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong
xã hội.
7. Người phát
ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung phát
ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
8. Người phát
ngôn chỉ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những hoạt động đối ngoại
của Lãnh đạo Bộ Y tế sau khi có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác quốc tế Bộ Y tế
về nội dung thông tin.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Theo đề
nghị của Người phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, đơn vị trực
thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ cho việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
2. Cục Y tế dự
phòng và môi trường, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Quản lý dược, Cục An toàn
vệ sinh thực phẩm, Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình và Vụ Pháp chế là
đơn vị đầu mối thu thập và xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực phụ trách từ các cơ quan quản lý báo chí và các cơ quan báo chí trong
nước, phối hợp với Người phát ngôn tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí; tổ chức các cuộc họp báo theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy
chế này; tổ chức đăng nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Trang tin
điện tử của Bộ Y tế.
3. Vụ Hợp tác
quốc tế làm đầu mối thu thập và xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin từ các cơ
quan báo chí nước ngoài, phối hợp với Người phát ngôn tổ chức phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế; xử lý và cung cấp nội dung thông tin cho Người phát ngôn
về những hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Bộ.
4. Trung tâm
Truyền thông Giáo dục sức khoẻ Trung ương làm đầu mối phối hợp với Cục Y tế dự
phòng và môi trường, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Quản lý dược, Cục An toàn
vệ sinh thực phẩm, Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình và Vụ Pháp chế tổ
chức thu thập, xác minh những thông tin liên quan đến lĩnh vực phụ trách do các
phương tiện thông tin đại chúng đã đăng, phát cần xử lý, báo cáo Bộ trưởng 2
ngày 1 lần.
5. Báo Sức
khỏe & Đời sống có trách nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trên Báo Sức khoẻ & Đời sống
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến cán
bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy
chế này.
Điều 8. Người phát ngôn phối
hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Các cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Bộ Y tế vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ tuỳ thuộc
tính chất và mức độ vi phạm mà vị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu