Quyết định 01/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 01/2008/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2008/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc - Theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ban hành ngày 21/01/2008, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định: các đơn vị cấp cứu 115, các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước và tư nhân phải đảm bảo 24/24 giờ công tác cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc. Trong tất cả các trường hợp cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc, các cán bộ y tế phải khẩn trương thực hiện nhiệm vụ theo mức độ ưu tiên, không được gây khó khăn về thủ tục hành chính, không được đùn đẩy người bệnh, bị nạn. Đối với cấp cứu 115, nếu địa phương nào chưa có điều kiện thành lập trung tâm Cấp cứu 115, trước mắt thành lập tổ Cấp cứu 115 thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh. Bệnh viện tuyến huyện, quận, thị xã phải thành lập tổ Cấp cứu ngoài bệnh viện. Mỗi kíp cấp cứu gồm 1 bác sỹ (hoặc 1 y sỹ), 1-2 điều dưỡng, 1 người điều khiển phương tiện vận chuyển cấp cứu. Các cơ sở khám chữa bệnh tuyệt đối không được từ chối đùn đẩy người bệnh khi cấp cứu 115 chuyển đến, phải khẩn trương tiếp nhận người bệnh. Khi người bệnh cấp cứu phải chuyển tuyến, cần kiểm tra tình trạng người bệnh trước khi chuyển và chuẩn bị sẵn sàng phương tiện dụng cụ để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển. Đối với người bệnh nặng phải có bác sỹ, điều dưỡng cấp cứu đi kèm; không chuyển viện khi người bệnh có nguy cơ tử vong cao. Trường hợp người bệnh đột tử hoặc nghi ngờ là án mạng liên quan tới pháp luật thì giữ nguyên hiện trường, phối hợp với thân nhân người bệnh mời cơ quan công an đến giải quyết. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 01/2008/QĐ-BYT tại đây
tải Quyết định 01/2008/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 01/2008/QĐ-BYT NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ CẤP CỨU, HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị
định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết
định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành
Quy chế bệnh viện;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực
và Chống độc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Bãi bỏ Mục 2, phần IV Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số
1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc bệnh viện, Viện có giường bệnh trực
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
QUY CHẾ
Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01 /2008/QĐ-BYT ngày 21 /01 / 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Quy
chế này quy định về tổ chức và hoạt động chuyên môn trong công tác cấp cứu, hồi
sức tích cực và chống độc, được áp
dụng đối với các đơn vị cấp cứu 115 và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và
tư nhân.
Điều 2. Yêu cầu chung
1.
Cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc là nhiệm vụ hết sức quan trọng, các đơn
vị cấp cứu 115, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức cấp cứu, hồi sức
tích cực và chống độc kịp thời trong mọi trường hợp.
2. Tất cả các trường hợp cấp cứu, hồi sức tích
cực và chống độc các cán bộ y tế phải khẩn trương thực hiện nhiệm vụ theo mức
độ ưu tiên, không được gây khó khăn về thủ tục hành chính, không được đùn đẩy
người bệnh, người bị nạn (sau đây gọi chung là người bệnh).
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phải ưu tiên tập trung mọi điều kiện về con người, trang thiết bị và cơ
sở vật chất tốt nhất để cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc cho người bệnh.
4. Công tác cấp cứu, hồi sức
tích cực và chống độc phải bảo đảm hoạt động liên tục 24/24 giờ.
Chương II
CẤP CỨU NGOÀI BỆNH VIỆN
(Cấp cứu 115)
Điều 3. Quy định hệ thống tổ chức
cấp cứu ngoài bệnh viện
1. Tại tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Trung tâm cấp cứu ngoài bệnh viện (sau đây gọi là Trung
tâm Cấp cứu 115). Trung tâm này là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở Y tế.
Đối với các địa phương chưa có điều kiện thành lập trung tâm Cấp cứu 115, trước
mắt thành lập tổ Cấp cứu 115 thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh.
2.
Bệnh viện tuyến quận, huyện, thị xã, phải thành lập tổ Cấp cứu ngoài bệnh viện
(tổ cấp cứu 115).
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ
Trung
tâm cấp cứu 115, tổ Cấp cứu ngoài bệnh viện có các nhiệm vụ sau:
1. Cấp cứu người bệnh tại cộng đồng
và vận chuyển người bệnh cấp cứu đến bệnh viện để tiếp tục điều trị.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế và
các quy định khác của pháp luật.
3.
Tổ chức đào tạo và tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và tập huấn chuyên môn
kỹ thuật về cấp cứu ngoài bệnh viện cho cán bộ y tế.
4.
Trung tâm cấp cứu 115 tham mưu cho Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng và phát triển hệ thống cấp cứu ngoài bệnh viện đáp
ứng nhu cầu của nhân dân.
Điều 5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực
Trung
tâm Cấp cứu 115 phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Có
đủ trang thiết bị, thuốc, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện vận
chuyển cấp cứu phục vụ công tác cấp cứu.
2.
Nhân lực
Có
đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cấp cứu ngoài
bệnh viện.
3.
Sổ, sách chuyên môn
-
Có sổ chuyên môn, hồ sơ bệnh án để ghi chép diễn biến của người bệnh trong quá
trình cấp cứu và vận chuyển;
-
Có tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu;
-
Có bản đồ hành chính khu vực, bản đồ giao thông khu vực (hệ thống định vị
toàn cầu GPS nếu có).
Điều 6. Tổ chức hoạt động cấp cứu
115
1. Bộ phận điều hành cấp cứu
có nhiệm vụ:
a)
Tiếp nhận yêu cầu cấp cứu người bệnh qua số điện thoại cấp cứu 115;
b)
Người nhận thông tin phải ghi vào sổ đầy đủ các thông tin: thời gian, địa điểm
yêu cầu cấp cứu, số lượng, tình trạng người bệnh, số điện thoại của người gọi
cấp cứu;
c)
Điều động kíp cấp cứu đi làm nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với tổ cấp cứu ngoài
bệnh viện của các bệnh viện khác trong khu vực khi cần thiết;
d)
Hướng dẫn, tư vấn cho gia đình người bệnh cách sơ cứu, chăm sóc cho người bệnh
trong thời gian chờ xe cấp cứu đến.
2. Kíp cấp cứu
Mỗi
kíp gồm 01 bác sĩ (hoặc 01 y sĩ), 01 - 02 điều dưỡng, 01 người điều khiển
phương tiện vận chuyển cấp cứu.
3. Nhiệm vụ của các cá nhân tham gia cấp cứu
a) Bác sĩ (hoặc y sĩ)
- Tổ chức đưa người bệnh ra
khỏi khu vực đang bị đe doạ đến tính mạng;
- Tổ chức cấp cứu người bệnh
tại cộng đồng;
-
Tiến hành đánh giá, phân loại tình trạng người bệnh triển khai việc cấp cứu và
ổn định người bệnh;
-
Làm bệnh án cho người bệnh theo quy định;
-
Đối với người bệnh sau khi được cấp cứu, tuỳ theo tình trạng bệnh sẽ giải
quyết:
+
Tình trạng bệnh nhẹ, ổn định: kê đơn, hướng dẫn điều trị và chăm sóc tại nhà;
+
Tình trạng bệnh nặng sẽ chuyển đến khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất phù hợp
với tình trạng bệnh.
- Trường hợp người bệnh tử
vong:
+ Người bệnh tử vong trước khi
kíp cấp cứu 115 đến hoặc trong khi cấp cứu tại cộng đồng:
*
Người bệnh có thân nhân: Y sỹ, bác sĩ (sau đây gọi chung là bác sỹ) giải thích
tình trạng bệnh cho thân nhân người bệnh phối hợp lập biên bản tử vong. Trường
hợp người bệnh đột tử hoặc nghi ngờ là án mạng liên quan tới pháp luật thì giữ
nguyên hiện trường, phối hợp với thân nhân người bệnh mời cơ quan công an đến
giải quyết;
*
Người bệnh không có thân nhân: Bác sĩ phối hợp với công an sở tại lập biên bản
tử vong bàn giao cho chính quyền địa phương giải quyết, chỉ chuyển thi hài
người bệnh đến bệnh viện khi có yêu cầu của cơ quan công an;
+ Người bệnh tử vong trên đường vận chuyển:
*
Người bệnh có thân nhân: Bác sĩ giải thích tình trạng bệnh cho thân nhân người
bệnh, tiếp tục chuyển người bệnh đến bệnh viện, bác sĩ của kíp cấp cứu 115 phối
hợp với bác sĩ khoa cấp cứu bệnh viện và thân nhân của người bệnh lập biên bản
tử vong, hoàn thiện hồ sơ bệnh án;
*
Người bệnh không có người thân: tiếp tục chuyển người bệnh đến khoa cấp cứu của
bệnh viện, bác sĩ của kíp cấp cứu 115 phối hợp với bác sĩ khoa cấp cứu bệnh
viện lập biên bản tử vong, hoàn thiện hồ sơ bệnh án, gửi thi hài người bệnh vào
nhà tang lễ của bệnh viện để bảo quản và báo cho cơ quan công an đến giải quyết
theo pháp luật.
-
Trường hợp cấp cứu hàng loạt hoặc quá khả năng giải quyết của kíp cấp cứu,
phải khẩn trương báo cáo trực lãnh đạo đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo và yêu cầu
hỗ trợ của các cơ sở y tế trong khu vực. Trong khi chờ hỗ trợ phải tổ chức cấp
cứu bằng khả năng tối đa, tập trung vào phân loại và cấp cứu người bệnh theo
mức độ ưu tiên;
b) Điều dưỡng
-
Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu, sẵn sàng đi làm nhiệm
vụ khi có yêu cầu;
-
Khẩn trương thực hiện y lệnh của bác sĩ, thực hiện các kỹ thuật cấp cứu theo
đúng quy trình kỹ thuật;
-
Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, đánh giá tình trạng người bệnh và báo
cáo kịp thời cho y, bác sĩ;
- Phối hợp với bác sĩ làm
thủ thuật;
-
Theo dõi và chăm sóc người bệnh; khi phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường
của người bệnh phải báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử trí;
- Sau khi sử dụng thuốc và các vật tư tiêu
hao, phải bổ sung đầy đủ theo số lượng quy định; bảo quản thuốc và dụng cụ cấp
cứu, nhận và bàn giao đầy đủ giữa các kíp trực;
- Thực hiện quy chế
chống nhiễm khuẩn cho các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển cấp cứu.
c) Người điều khiển các phương
tiện vận chuyển cấp cứu
-
Luôn sẵn sàng, đảm bảo các phương tiện vận chuyển cấp cứu xuất phát trong thời gian nhanh nhất
kể từ khi nhận được lệnh điều động đi cấp cứu;
-
Điều khiển phương tiện vận chuyển cấp cứu an toàn;
-
Phối hợp với y, bác sĩ, điều dưỡng cấp cứu người bệnh;
-
Quản lý các thiết bị y tế trên phương tiện vận chuyển cấp cứu;
-
Thường xuyên vệ sinh phương tiện vận chuyển cấp cứu;
4. Vận chuyển người
bệnh tới bệnh viện
Kíp cấp cứu 115 có
trách nhiệm:
a) Lựa chọn cơ sở y tế gần
nhất phù hợp với tình trạng của người bệnh để vận chuyển tới và liên hệ trước
với cơ sở y tế đó để chuẩn bị tiếp nhận cấp cứu.
b)
Tiếp tục các biện pháp cấp cứu và điều trị người bệnh trong suốt thời gian vận
chuyển;
5. Bàn giao người bệnh tại bệnh viện
a)
Việc bàn giao người bệnh được thực hiện giữa các bác sỹ bên giao và bên nhận;
b)
Nội dung bàn giao:
-
Tình trạng người bệnh trước, sau khi được cấp cứu ban đầu và hiện trạng bệnh
lúc bàn giao;
-
Các thuốc đã dùng (tên thuốc, hàm lượng, số lượng, cách dùng) và các biện pháp
khác để cấp cứu người bệnh;
c)
Các cơ sở khám chữa bệnh tuyệt đối không được từ chối, đùn đẩy người bệnh khi
cấp cứu 115 chuyển đến, phải khẩn trương tiếp nhận người bệnh.
Chương III
CẤP CỨU TRONG BỆNH VIỆN
(cấp cứu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
Điều 7. Hệ thống cấp cứu trong bệnh
viện
1. Đối với bệnh viện đa khoa
a)
Bệnh viện hạng đặc biệt thành lập: khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, Trung
tâm Chống độc;
b)
Bệnh viện vùng hạng I thành lập khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Chống
độc;
c) Bệnh viện hạng I, II phải
thành lập khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực - chống độc. Ngoài ra, tại một số
khoa có buồng cấp cứu theo nhu cầu cụ thể của bệnh viện;
d) Bệnh viện hạng III, IV và
chưa xếp hạng phải thành lập khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực - Chống độc.
2.
Đối với bệnh viện chuyên khoa
Theo
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của từng chuyên khoa, các bệnh viện bố trí và
xây dựng khoa Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc cho phù hợp nhằm đảm bảo
tốt nhất công tác cấp cứu người bệnh.
3.
Đối với bệnh viện tư nhân
Tuỳ
thuộc vào phạm vi chuyên môn cho phép và đặc điểm của từng bệnh viên, bệnh viện
phải có hệ thống cấp cứu quy định tại khoản 1, 2 Điều này hoặc buồng cấp cứu
hồi sức để cấp cứu kịp thời người bệnh.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ khoa Cấp cứu
1. Chức năng, nhiệm vụ chung
a) Tiếp nhận và điều trị mọi
trường hợp người bệnh cấp cứu được chuyển tới bệnh viện;
b)
Đánh giá, phân loại tình trạng bệnh và thực hiện các biện pháp cấp cứu thích
hợp theo mức độ ưu tiên cấp cứu đến khi người bệnh qua khỏi tình trạng nguy
kịch và trong vòng 48 giờ phải chuyển người bệnh đến khoa Hồi sức tích cực hoặc
một chuyên khoa phù hợp khi điều kiện bệnh nhân cho phép;
c)
Tổ chức làm việc theo ca đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, II; thuờng
trực theo quy định đối với bệnh viện hạng III, IV và chưa xếp hạng;
d)
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy chế chuyên môn trong bệnh viện;
đ)
Tổ chức dây chuyền cấp cứu cùng với khoa Hồi sức tích cực hỗ trợ chuyên môn cho
hệ thống cấp cứu tại các khoa trong bệnh viện;
e)
Phối hợp chặt chẽ với trung tâm Cấp cứu 115 thực hiện cấp cứu và vận chuyển cấp
cứu ngoài bệnh viện khi có yêu cầu;
g)
Nghiên cứu khoa học, tư vấn và tuyên truyền giáo dục về cấp cứu cho cộng đồng;
h)
Đào tạo và tham gia đào tạo cán bộ; chỉ đạo tuyến về lĩnh vực cấp cứu cho tuyến
dưới.
2. Nhiệm vụ cụ
thể
a)
Trạm y tế
xã, phòng khám đa khoa khu vực và các phòng khám khác
- Giải quyết các cấp cứu thông thường;
-
Các trường
hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì xử trí cấp cứu ban đầu rồi mời tuyến trên
hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh đến bệnh viện gần nhất.
b) Khoa Cấp cứu- Hồi sức
tích cực- Chống độc của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng
- Giải quyết các cấp cứu thông thường;
- Tiếp tục cấp cứu, hồi sức tích cực người bệnh tuyến trước
chuyển về, người bệnh nặng của các khoa lâm sàng trong bệnh viện;
-
Các trường
hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ
hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên.
c) Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng II
- Giải quyết các cấp cứu, trường hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời
tuyến trên hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên;
-
Tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tiếp nhận các cấp cứu hàng loạt;
d) Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa
khoa hạng I, hạng đặc biệt
- Là tuyến cuối cùng tiếp
nhận và xử trí những người bệnh vào cấp cứu hoặc người bệnh vượt quá khả năng
điều trị từ tuyến dưới chuyển đến;
- Phối hợp cùng khoa hồi sức
tích cực, khoa chống độc trong công tác cấp cứu tai nạn, thảm hoạ
và ngộ độc hàng loạt;
- Phối hợp với các cơ sở đào
tạo tổ chức đào tạo đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân
khoa Cấp cứu
1. Trưởng khoa Cấp cứu có nhiệm vụ:
Trưởng
khoa cấp cứu ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn có
nhiệm vụ:
a)
Tổ chức hoạt động của khoa theo quy chế cấp cứu, hồi sức và chống độc;
b)
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế trong tiếp nhận, cấp cứu và điều trị
người bệnh. Phối hợp với khoa hồi sức tích cực và các khoa lâm sàng khác hỗ
trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu trong bệnh viện;
c)
Trong trường hợp có những cấp cứu đặc biệt như: cấp cứu hàng loạt, cấp cứu
thảm hoạ, cấp cứu bệnh dịch, trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo giám đốc bệnh
viện để tổ chức cấp cứu có hiệu quả.
2. Bác sĩ khoa Cấp cứu có nhiệm vụ:
a)
Tiếp nhận người bệnh cấp cứu, thăm khám, xử trí cấp cứu theo Hướng dẫn điều trị
cấp cứu, ghi chép đầy đủ diễn biến của người bệnh vào hồ sơ bệnh án. Hợp tác
tốt với các bộ phận cấp cứu trong hệ thống cấp cứu của bệnh viện;
b)
Thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật cấp cứu;
c)
Trong những trường hợp khó phải báo cáo lãnh đạo khoa xin ý kiến hội chẩn;
d)
Bàn giao đầy đủ tình trạng người bệnh cho ca sau.
3. Điều dưỡng khoa Cấp cứu có nhiệm vụ:
a)
Tham gia tiếp nhận người bệnh cấp cứu, phân loại ban đầu, nếu tình trạng người
bệnh nặng phải thực hiện ngay các biện pháp cấp cứu ban đầu phù hợp và báo ngay
cho bác sỹ để thực hiện các biện pháp cấp cứu kịp thời;
b)
Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện và thuốc cấp cứu sẵn sàng bảo đảm cấp cứu
theo quy định;
c)
Khẩn trương thực hiện y lệnh cấp cứu theo đúng các quy trình kỹ thuật bệnh
viện;
d)
Theo dõi sát và chăm sóc người bệnh, phát hiện những diễn biến bất thường để
kịp thời xử trí và báo cáo bác sỹ;
đ)
Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc người bệnh cho ca sau;
e)
Bổ sung thuốc cấp cứu đầy đủ theo số lượng quy định, bảo quản thuốc và dụng cụ
cấp cứu, nhận và bàn giao thuốc, dụng cụ cấp cứu giữa các ca trực.
4. Các nhân viên
khác của khoa theo sự phân công của trưởng khoa.
Điều 10. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực khoa Cấp cứu
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a)
Yêu cầu chung
-
Khoa Cấp cứu được bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp nhận, vận chuyển và
đáp ứng yêu cầu cấp cứu gồm các phòng: phòng tiếp nhận và phân loại người bệnh,
phòng thăm dò chức năng cấp cứu, phòng phẫu thuật và thủ thuật can thiệp cấp
cứu, phòng lưu theo dõi, phòng cấp cứu người bệnh nặng, phòng cách ly, phòng để
thiết bị dụng cụ (tuỳ điều kiện cụ thể từng bệnh viện);
- Có biển báo cấp cứu, mũi tên chỉ dẫn vào khu
vực cấp cứu, ban đêm phải có đèn báo
cấp cứu, có đầy đủ ánh sáng, được cung cấp điện ưu tiên, có hệ thống phát điện,
chiếu sáng dự phòng hoạt động tốt;
-
Có sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án để ghi chép, theo dõi, điều trị người bệnh đến
cấp cứu;
-
Có đủ trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và thuốc bảo đảm cấp cứu theo danh
mục quy định phù hợp với từng hạng bệnh viện.
Các
trang thiết bị, dụng cụ cơ bản bao gồm:
+
Hệ thống cung cấp o xy và khí nén;
+
Hệ thống cung cấp nước sạch;
+ Các phương tiện phục vụ cho chẩn đoán và
thăm dò chức năng cấp cứu, thủ thuật can thiệp, xét nghiệm cấp cứu tại chỗ, các
phương tiện phục vụ cho cấp cứu người bệnh, các phương tiện bảo đảm yêu cầu vận
chuyển người bệnh.
+ Hệ thống tin học quản lý;
b)
Yêu cầu cụ thể
-
Trạm y tế
xã, phòng khám đa khoa khu vực và các phòng khám khác
+ Có buồng cấp cứu từ 1-2 giường;
+
Có trang thiết bị tối thiểu để cấp cứu ban đầu.
- Khoa Cấp cứu -Hồi
sức - Chống độc của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng
Có ít nhất 05 giường và giường cáng có bánh xe, 01 buồng khám sản phụ.
- Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng II
+ Có ít nhất 10 giường cấp cứu và giường cáng có bánh xe vận chuyển bệnh
nhân;
+
Có 01 buồng khám sản phụ.
- Khoa Cấp cứu của bệnh viện đa khoa
hạng I, hạng đặc biệt
+ Có ít nhất 20 giường cấp
cứu và một số giường cáng có bánh xe;
+ Bố trí phòng mổ cấp cứu ngay tại khoa Cấp cứu (tuỳ theo điều kiện cụ thể từng bệnh viện).
2.
Nhân lực
a)
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn
cấp cứu;
b)
Cán bộ làm công tác cấp cứu phải thường xuyên được đào tạo bổ sung và cập nhật
kiến thức mới.
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của
khoa Hồi sức tích cực
1.
Khoa Hồi sức tích cực là khoa lâm sàng có nhiệm vụ tiếp tục điều trị và chăm
sóc tích cực những người bệnh của khoa Cấp cứu và của các khoa lâm sàng trong
bệnh viện chuyển đến.
2.
Phối hợp với khoa Cấp cứu tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện
trong tình huống xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ.
3.
Phối hợp cùng với khoa Cấp cứu hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các
khoa khác trong bệnh viện.
4.
Trường hợp
người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ
trợ hoặc chuyển người bệnh.
5. Khoa hồi
sức tích cực của bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt
- Là tuyến cuối cùng tiếp
nhận và xử trí các bệnh nhân vượt quá khả năng điều trị từ tuyến dưới chuyển
đến;
- Phối hợp với các bệnh viện
tuyến cuối khác trong việc hội chẩn và điều trị người bệnh;
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung học y
đào tạo bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành hồi sức tích cực.
- Nghiên cứu khoa học và chỉ
đạo chuyên khoa cho tuyến dưới.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân khoa Hồi sức tích cực
1. Trưởng khoa khoa Hồi sức tích cực ngoài
nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ :
a)
Tổ chức cho khoa làm việc 24/24 giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ
theo tình hình cụ thể, tổ chức dây chuyền làm việc hiệu quả;
b)
Phân loại người bệnh cấp cứu theo mức độ nặng, tính chất bệnh;
c)
Chịu trách nhiệm về chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh của
khoa. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải
tổ chức hội chẩn;
d)
Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực, trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp
cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
đ)
Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học - kỹ
thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho
các bác sĩ và điều dưỡng của khoa;
e)
Chỉ đạo, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học
- kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ khoa
Hồi sức tích cực có nhiệm vụ:
a)
Tiếp nhận người bệnh từ khoa Cấp cứu và các khoa lâm sàng khác chuyển đến;
b)
Thăm khám người bệnh, chỉ định xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật chuyên
khoa theo đúng các quy định. Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và các y
lệnh vào bệnh án và bảng theo dõi của bác sĩ;
c)
Báo cáo tình hình người bệnh với lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý
kiến lãnh đạo khoa trong các trường hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d)
Thực hiện các quy trình chẩn đoán, điều trị, thủ thuật cấp cứu và hồi sức;
đ)
Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa các ca phải chính xác, đầy đủ và có sổ bàn
giao;
e)
Thường xuyên học tập để cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề.
Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
3.
Điều dưỡng viên khoa Hồi sức tích cực có nhiệm vụ:
a)
Thực hiện các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện;
b)
Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng các thuốc men, dụng cụ, phương tiện, theo quy
định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;
c)
Khẩn trương thực hiện y lệnh. Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc
thực hiện y lệnh vào bảng theo dõi của điều dưỡng;
d)
Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường
hoặc có khó khăn trong việc thực hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ)
Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc người bệnh cho ca làm việc sau.
4. Các nhân viên khác của khoa Hồi sức
tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng khoa.
Điều 13. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực khoa Hồi sức tích cực
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Khoa hồi sức tích cực
được bố trí liên hoàn và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc
và điều trị tích cực người bệnh;
b)
Khoa Hồi sức tích cực có: buồng bệnh thông thường, buồng bệnh cách ly, buồng
bệnh vô khuẩn, buồng thủ thuật, buồng để các phương tiện, máy móc, dụng cụ, nơi
chuẩn bị đồ ăn cho người bệnh, nơi rửa dụng cụ…
c)
Thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh:
-
Hệ thống cung cấp oxy trung tâm;
-
Hệ thống khí nén và hút trung tâm;
-
Điện ưu tiên và nguồn điện dự phòng;
-
Hệ thống nước sạch, vô trùng, nước nóng;
-
Giường bệnh chuyên dùng cho hồi sức cấp cứu có hệ thống báo gọi;
-
Hệ thống máy theo dõi liên tục;
-
Các phương tiện phục vụ chẩn đoán, theo dõi tại giường (máy chụp X quang, điện
tim, siêu âm, xét nghiệm nhanh, đèn gù...);
-
Các phương tiện phục vụ điều trị (máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy hô hấp
nhân tạo xâm nhập và không xâm nhập, bóng Ambu, hệ thống hút liên tục, máy sốc
điện, máy tạo nhịp tim, các máy lọc máu ngoài thận, nội soi: phế quản, thực
quản dạ dày...);
-
Phương tiện vận chuyển bệnh nhân (xe cáng, xe đẩy, bình oxy nhỏ, máy thở dùng
trong vận chuyển,...);
-
Thuốc hồi sức cấp cứu theo danh mục được giám đốc phê duyệt.
2.
Nhân lực
a)
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn
hồi sức tích cực, chống độc;
b)
Cán bộ làm công tác hồi sức tích cực, chống độc thường xuyên được đào tạo bổ
sung và cập nhật kiến thức mới.
Điều
14. Chức năng, nhiệm vụ khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1.
Là khoa lâm sàng có nhiệm vụ tiếp tục điều trị và chăm sóc tích cực những người
bệnh của các khoa lâm sàng trong bệnh viện chuyển đến.
2.
Tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình huống xảy ra cấp
cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ.
3.
Phối hợp và hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa khác trong bệnh
viện.
4.
Trường hợp
người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ
trợ hoặc chuyển người bệnh.
Điều 15. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1. Trưởng khoa khoa Cấp cứu- Hồi sức tích
cực- Chống độc ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn
có nhiệm vụ:
a)
Tổ chức cho khoa làm việc 24/24 giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ
theo tình hình cụ thể, tổ chức dây chuyền làm việc hiệu quả;
b)
Phân loại người bệnh theo mức độ nặng, tính chất bệnh;
c)
Chịu trách nhiệm về chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh của
khoa. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải
tổ chức hội chẩn;
d)
Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực, trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp
cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
đ)
Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học - kỹ
thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho
các bác sĩ và điều dưỡng của khoa;
e)
Chỉ đạo, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học
- kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực-
Chống độc có nhiệm vụ:
a)
Tiếp nhận người bệnh từ các khoa lâm
sàng khác chuyển đến;
b)
Thăm khám người bệnh, chỉ định xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật
chuyên khoa theo đúng các quy định. Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và
các y lệnh vào bệnh án và bảng theo dõi của bác sĩ;
c)
Báo cáo tình hình người bệnh với lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý
kiến lãnh đạo khoa trong các trường hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d)
Thực hiện các quy trình chẩn đoán, điều trị, thủ thuật cấp cứu và hồi sức;
đ)
Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa các ca phải chính xác, đầy đủ và có sổ bàn
giao;
e)
Thường xuyên học tập để cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề.
Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
4. Điều dưỡng viên khoa Cấp cứu- Hồi sức
tích cực- Chống độc có nhiệm vụ:
a)
Thực hiện các quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện;
b)
Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng các thuốc men, dụng cụ, phương tiện, theo quy
định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;
c)
Khẩn trương thực hiện y lệnh. Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc
thực hiện y lệnh vào bảng theo dõi của điều dưỡng;
d)
Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường
hoặc có khó khăn trong việc thực hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ)
Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc người bệnh cho ca làm việc sau.
5. Các nhân viên khác của khoa Cấp cứu-
Hồi sức tích cực- Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng
khoa.
Điều 16. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân lực khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a)
Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc được bố trí liên hoàn và hợp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc và điều trị tích cực người bệnh;
b)
Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc có: buồng bệnh thông thường, buồng
bệnh cách ly, buồng bệnh vô khuẩn, buồng thủ thuật, buồng để các phương tiện,
máy móc, dụng cụ, nơi chuẩn bị đồ ăn cho người bệnh, nơi rửa dụng cụ…
c)
Thuốc, trang bị thiết bị y tế, phương tiện phục vụ người bệnh:
-
Hệ thống cung cấp oxy trung tâm;
-
Hệ thống khí nén và hút trung tâm;
-
Điện ưu tiên và nguồn điện dự phòng;
-
Hệ thống nước sạch, vô trùng, nước nóng;
-
Giường bệnh chuyên dùng cho hồi sức cấp cứu có hệ thống báo gọi;
-
Hệ thống máy theo dõi liên tục;
-
Các phương tiện phục vụ chẩn đoán, theo dõi tại giường (máy chụp X quang, điện
tim, siêu âm, xét nghiệm nhanh, đèn gù...);
-
Các phương tiện phục vụ điều trị (máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy hô hấp
nhân tạo xâm nhập và không xâm nhập, bóng Ambu, hệ thống hút liên tục, máy sốc
điện, máy tạo nhịp tim, các máy lọc máu ngoài thận, nội soi: phế quản, thực
quản dạ dày...);
-
Phương tiện vận chuyển bệnh nhân (xe cáng, xe đẩy, bình oxy nhỏ, máy thở dùng
trong vận chuyển,...);
-
Thuốc hồi sức cấp cứu theo danh mục được giám đốc phê duyệt.
2.
Nhân lực
a)
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn
cấp cứu, hồi sức tích cực, chống độc;
b)
Cán bộ làm công tác cấp cứu, hồi sức tích cực, chống độc thường xuyên được đào
tạo bổ sung và cập nhật kiến thức mới.
Điều
17. Chức năng và nhiệm vụ Khoa Chống độc
a)
Cấp cứu - hồi sức - giải độc- điều trị
nội trú, ngoại trú cho người bệnh ngộ độc cấp, mãn và các bệnh nội khoa khác;
b)
Làm xét nghiệm nhanh phát hiện độc chất phục vụ chẩn đoán và điều trị, nghiên
cứu khoa học;
c)
Đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên cho tuyến trước trong lĩnh vực chống
độc;
d)
Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng chống ngộ độc;
đ)
Hợp tác với các cơ quan hữu quan trong và ngoài nước trong lĩnh vực phòng chống
độc;
e) Thực hiện các nhiệm vụ về
thông tin truyền thông, tư vấn về phòng chống nhiễm độc cho mọi đối tượng trong
và ngoài bệnh viện.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân
Khoa Chống độc
1.Trưởng Khoa Chống độc ngoài nhiệm
vụ và quyền hạn chung của Trưởng Khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ:
a)
Tổ chức cho Khoa làm việc 24/24 giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ
theo tình hình cụ thể, tổ chức dây truyền làm việc hiệu quả;
b)
Phân loại người bệnh theo mức độ nặng của ngộ độc cấp và cấp cứu theo thứ tự ưu
tiên;
c)
Chịu trách nhiệm về chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh ngộ độc. Nếu
bệnh tiến triển xấu hoặc sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải tổ chức
hội chẩn;
d)
Trường hợp người bệnh tự tử hoặc nghi ngờ tự tử cần hội chẩn với chuyên khoa
Tâm thần để không bỏ sót nguyên nhân;
đ)
Khi nghi ngờ có đầu độc cần báo cáo Ban Giám đốc Bệnh viện và các cơ quan hữu
quan để phối hợp điều tra làm rõ;
e)
Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực, trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp
cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
g)
Thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ
thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo cho các bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và kỹ
thuật viên của khoa;
h)
Chỉ đạo, triển khai công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học
- kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ Khoa Chống độc có nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Tiếp nhận người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các khoa lâm sàng khác chuyển đến,
trừ các trường hợp nghi ngờ tiêu chảy cấp nhiễm khuẩn.
b)
Thăm khám người bệnh, chỉ định xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật
chuyên khoa theo đúng các quy định. Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và
các y lệnh vào bệnh án và bảng theo dõi của bác sĩ;
c)
Báo cáo tình hình người bệnh với lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý
kiến lãnh đạo khoa trong những trường hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d)
Thực hiện quy trình chẩn đoán, điều trị, thủ thuật câp cứu và hồi sức;
đ)
Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa các ca phải chính xác đầy đủ và có sổ bàn
giao;
e)
Thường xuyên học tập để cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề.
Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
3. Điều dưỡng viên có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a)
Thực hiện các quy chế chuyên môn, qưy trình kỹ thuật bệnh viện;
b)
Tiếp nhận, bảo quản các thuốc men, phương tiện theo quy định, sẵn sàng phục vụ
người bệnh;
c)
Khẩn trương thực hiện y lệnh. Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc
thực hiện y lệnh vào bảng theo dõi của điều dưỡng;
d)
Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường
hoặc có khó khăn trong việc thực hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ)
Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc người bệnh cho ca làm việc sau.
4.
Các nhân viên khác của khoa Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
trưởng khoa
Điều 19. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nhân lực Khoa Chống độc
1.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a)
Một đơn vị lâm sàng với ít nhất là 5 giường đồng thời làm nhiệm vụ thông tin
chống độc;
b) Một đơn vị xét nghiệm độc
chất riêng hoặc nằm trong Khoa Sinh hoá của bệnh viện, chủ yếu làm các xét nghiệm
nhanh và xét nghiệm định tính.
2. Nhân lực
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên môn cấp cứu ngộ độc và xét nghiệm
độc chất.
Điều
20. Chức năng nhiệm vụ Trung tâm Chống độc
Ngoài chức năng, nhiệm vụ
như khoa Chống độc, trung tâm Chống độc còn có chức năng, nhiệm vụ sau:
1.
Tham mưu cho Bộ Y tế trong công tác phòng, chống độc;
2. Tư vấn thông tin phòng chống
nhiễm độc cho mọi đối tượng, bằng nhiều hình thức, trọng tâm là qua điện thoại
24/24 giờ;
3.
Thu thập, xử lý, báo cáo và lưu trữ thông tin; chủ trì việc xây dựng kho dữ
liệu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu phòng chống độc;
4.
Tham gia hội nhập các hội Chống độc trong vùng và quốc tế.
Điều 21. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nhân lực trung tâm Chống độc
1.
Trung tâm Chống độc gồm có:
a)
Một khoa lâm sàng có ít nhất 10 giường để cấp cứu hồi sức ngộ độc cấp, ngộ độc
hàng loạt; các phương tiện cấp cứu giống như khoa hồi sức tích cực; ngoài ra
còn có các phương tiện tẩy rửa độc chất và có các thuốc giải độc;
b)
Một phòng xét nghiệm độc chất riêng có thiết bị để làm các xét nghiệm nhanh,
xét nghiệm định tính và định lượng (các
độc tố, hoá chất, khí độc, thuốc);
c) Một đơn vị thông tin độc chất.
2. Nhân lực:
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều
dưỡng, dược sĩ, kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên môn cấp cứu ngộ độc và xét
nghiệm độc chất.
Điều
22. Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân trong trung tâm Chống độc
1.
Giám đốc trung tâm Chống độc
Giám
đốc trung tâm Chống độc ngoài nhiệm vụ như Trưởng khoa Chống độc còn có nhiệm
vụ:
a) Tham mưu cho Bộ Y tế xây
dựng mạng lưới phòng, chống độc trong toàn quốc; b) Tổ chức triển khai kế hoạch chỉ đạo tuyến về lĩnh vực chống
độc;
c) Phối hợp với mạng lưới
cấp cứu hồi sức, công an tổ chức cấp cứu ngộ độc hàng loạt.
2. Các nhân viên khác của trung tâm
Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc trung tâm.
Điều
23. Sự phối hợp công tác cấp cứu người bệnh trong bệnh viện
1.
Yêu cầu chung
a) Các khoa trong bệnh viện có sự phối hợp chặt chẽ và sẵn sàng tiếp nhận người
bệnh do khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Cấp cứu- Hồi sức- Chống độc,
trung tâm Chống độc và khoa Chống độc chuyển đến;
b)
Người bệnh đang điều trị nội trú có diễn biến nặng lên hoặc người bệnh chuyển
đến có tình trạng cấp cứu các khoa phải khẩn trương thực hiện các biện pháp cấp
cứu thích hợp với tình trạng người bệnh, trường hợp cần thiết mời bác sỹ chuyên
khoa hỗ trợ;
c)
Người bệnh có chỉ định chuyển khoa phải bảo đảm vừa vận chuyển vừa thực hiện
các biện pháp cấp cứu hồi sức.
2.
Khoa lâm sàng có buồng cấp cứu phải đảm bảo:
a)
Có biển buồng cấp cứu, ban đêm phải có đèn báo cấp cứu, có đầy đủ ánh sáng, có
điện hoặc chiếu sáng dự phòng;
b)
Có phiếu ghi chép, theo dõi người bệnh nặng;
c)
Có giường bệnh và các trang thiết bị, phương tiện, thuốc theo danh mục quy định
phù hợp với chuyên khoa và từng loại bệnh viện.
Điều 24. Người bệnh cấp cứu phải chuyển
tuyến
1. Bác sĩ thường trực cấp cứu có
trách nhiệm:
a) Thông báo cho bệnh viện tuyến trên để
chuẩn bị tiếp nhận người bệnh;
b)
Kiểm tra tình trạng người bệnh trước khi chuyển và chuẩn bị sẵn sàng phương
tiện dụng cụ để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển;
c)
Ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án chuyển viện: chẩn đoán bệnh, thuốc đã dùng,
tình trạng người bệnh, những diễn biến mới nhất, lý do chuyển viện và ghi rõ
họ, tên chức vụ người làm hồ sơ bệnh án chuyển viện;
d) Đối với người
bệnh nặng phải có bác sỹ, điều dưỡng cấp cứu đi kèm để tiếp tục cấp cứu người
bệnh trên đường vận chuyển; không chuyển viện khi người bệnh có nguy cơ tử vong
cao.
đ) Tuyến dưới có nhiệm vụ tiếp nhận lại bệnh nhân
cấp cứu từ tuyến trên chuyển xuống sau khi người bệnh đã ổn định.
2. Bác sĩ hoặc điều dưỡng vận chuyển
người bệnh có nhiệm vụ:
a) Thực hiện y lệnh, chăm sóc, theo dõi
người bệnh trên đường vận chuyển;
b) Nhận và bàn giao hồ sơ bệnh án chuyển
viện, tư trang của người bệnh, giải quyết các thủ tục cần thiết liên quan đến
việc tiếp nhận người bệnh ở tuyến trên. Người vận chuyển bệnh nhân chỉ được ra
về sau khi người bệnh được bệnh viện nơi đến tiếp nhận ký vào phiếu hoặc sổ
chuyển người bệnh.
3.
Bác sĩ cấp cứu ở bệnh viện tuyến trên có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị sẵn
sàng thuốc, phương tiện, nhân lực để cấp cứu người bệnh theo tình trạng người
bệnh đã được thông báo;
b) Tiếp nhận
người bệnh và thực hiện ngay các biện pháp cấp cứu phù hợp;
c) Thông báo ngay
cho bệnh viện tuyến dưới biết kết quả cấp cứu, điều trị người bệnh và những vấn
đề cần rút kinh nghiệm.
Điều 25. Đề nghị tuyến trên về hỗ
trợ cấp cứu
1. Đề
nghị tuyến trên về hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp:
a) Vuợt qúa khả năng chuyên môn kỹ thuật;
tình trạng người bệnh cấp cứu rất nặng có thể tử vong trên đường vận chuyển;
b) Không có phương tiện vận chuyển cấp
cứu;
c) Có quá đông người bệnh do bệnh dịch
hoặc có cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm họa.
2.
Bệnh viện tuyến dưới đề nghị hỗ trợ cấp cứu
a) Thông báo cho gia đình người bệnh biết
những khó khăn của cơ sở và việc xin hỗ trợ cấp cứu từ tuyến trên;
b) Thông báo rõ tình trạng người bệnh và
mời bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ cấp cứu;
c) Trong khi chờ tuyến trên hỗ trợ phải
tiếp tục cấp cứu người bệnh theo khả năng cao nhất của cơ sở.
3.
Bệnh viện tuyến trên hỗ trợ cấp cứu cho tuyến dưới
Bệnh
viện tuyến trên có nhiệm vụ hỗ trợ cấp cứu cho bệnh viện tuyến dưới. Khi nhận
được yêu cầu hỗ trợ cấp cứu, bệnh viện phải bố trí phương tiện, thuốc và cử cán
bộ hỗ trợ cho tuyến dưới. Sau khi cấp cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch, để
người bệnh tiếp tục điều trị ở tuyến dưới với sự hỗ trợ về chuyên môn của tuyến
trên hoặc chuyển người bệnh về bệnh viện chuyên khoa điều trị tiếp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên