Dự thảo Thông tư giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Y tếTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ Y TẾ
Số:           /2024/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2024

DỰ THẢO LẦN 5

THÔNG TƯ

Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường y tế;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Điều 1. Ban hành Quy chuẩn

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nội kiểm chất lượng nước sạch là hoạt động tự kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước theo các quy định của Thông tư này.

2. Ngoại kiểm chất lượng nước sạch là hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất nước sạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền đối với các đơn vị câp nước.

3. Đơn vị cấp nước là các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung; các đơn vị có thực hiện việc lưu trữ, xử lý bổ sung, phân phối nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

4. Đơn vị ngoại kiểm là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch.

Điều 3. Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt

1. Đơn vị cấp nước phải thực hiện nội kiểm chất lượng nước sạch như sau:

a) Lấy mẫu và thử nghiệm các mẫu nước sạch theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5 và Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Tần suất nội kiểm chất lượng nước sạch:

- Tần suất nội kiểm định kỳ: theo quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

- Nội kiểm đột xuất: theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch phải được đơn vị cấp nước công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán thông báo trước cổng trụ sở tối thiểu 07 ngày) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả.

       d)  Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số vi sinh vật trong nước sạch của đơn vị cấp nước không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này, đơn vị cấp nước phải:

- Tiến hành kiểm tra vệ sinh trong vòng 24 giờ để xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và thử nghiệm lại các thông số vi sinh vật không đạt. Số lượng và vị trí lấy mẫu theo quy định tại Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo thông tư này.

- Trường hợp kết quả thử nghiệm sau khi áp dụng các biện pháp khắc phục không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết kịp thời và cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.

đ) Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số hóa, lý trong nước sạch của đơn vị cấp nước không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì đơn vị cấp nước phải:

- Áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và đánh giá lại các thông số không đạt ít nhất 01 lần/tháng và trong vòng 03 tháng liên tục. Số lượng và vị trí lấy mẫu theo            quy định tại Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

- Trường hợp kết quả thử nghiệm sau khi áp dụng các biện pháp khắc phục không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì phải phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết kịp thời và cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền phải ngoại kiểm chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

b) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Tần suất ngoại kiểm chất lượng nước sạch:

- Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ ít nhất 01 lần/01 năm.

- Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Khi có nghi ngờ về chất lượng nước sạch qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước.

+ Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.

+ Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc Điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.

+ Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước.

+ Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho cơ quản lý cấp trên và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây:

- Tên đơn vị được kiểm tra.

- Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch không đạt Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này, đơn vị ngoại kiểm phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý cấp trên và thông báo cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm để thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ...... tháng ...... năm 20......

2. Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; Thông tư số 26/2021/TT-BYT ngày 15 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 41/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trước ngày ...... tháng ...... năm 20...... thì tiếp tục áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho đến thời điểm tiến hành lần thử nghiệm định kỳ 03 năm/lần tiếp theo theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật địa phương. Sau thời điểm thử nghiệm nêu trên thì áp dụng các quy định tại Thông tư này.

2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt thì áp dụng các quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y tế có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.

b) Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

c) Bố trí ngân sách và chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch định kỳ hằng năm hoặc đột xuất; đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng thử nghiệm để có đủ khả năng thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch theo quy định tại Thông tư này.

3. Các Viện chuyên ngành thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, phân tích và báo cáo tình hình chất lượng nước sạch của các tỉnh, thành phố trong địa bàn phụ trách và có kế hoạch đào tạo tập huấn, hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho các địa phương trong việc thực hiện Quy chuẩn.

b) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện kế hoạch ngoại kiểm chất lượng nước sạch định kỳ và khi có yêu cầu của Bộ Y tế đối với các tỉnh, thành phố trong địa bàn phụ trách; biên bản kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Hỗ trợ kỹ thuật cho các tỉnh, thành phố trong địa bàn phụ trách xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch.

d) Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Cục Quản lý Môi trường y tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12; báo cáo theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai, theo dõi việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn phụ trách.

b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Thông tư này trên địa bàn phụ trách.

c) Tiếp nhận bản công bố hợp quy của đơn vị cấp nước trên địa bàn phụ trách.

d) Xây dựng kế hoạch, bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hằng năm) cho việc thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh, thành phố.

đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng nước sạch của các đơn vị cấp nước trên địa bàn phụ trách.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.

b) Bố trí ngân sách và chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quy định.

6. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có trách nhiệm:

a) Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị có công trình cấp nước có công suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, các đơn vị có thực hiện việc lưu trữ, xử lý bổ sung, phân phối nước sạch trên địa bàn phụ trách theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Biên bản ngoại kiểm chất lượng nước sạch theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Phối hợp với Trung tâm y tế quận/huyện/thành phố/thị xã (sau đây gọi tắt là Trung tâm y tế huyện) thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị có công trình cấp nước có công suất từ 100m3/ngày đêm đến dưới 1.000m3/ngày đêm.

c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Báo cáo bằng văn bản định kỳ 6 tháng, hằng năm cho Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện chuyên ngành thuộc Bộ Y tế và Cục Quản lý Môi trường y tế- Bộ Y tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 6 và tháng 12; báo cáo theo Mẫu số 03 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm:

a) Thực hiện ngoại kiểm định kỳ, đột xuất chất lượng nước sạch của tất cả các đơn vị có công trình cấp nước có công suất dưới 1.000m3/ngày đêm; các đơn vị có thực hiện việc lưu trữ, xử lý bổ sung, phân phối nước sạch trên địa bàn phụ trách theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Biên bản ngoại kiểm chất lượng nước sạch theo Mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hằng năm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra chất lượng nước sạch trình cấp có thẩm quyền  phê duyệt.

c) Báo cáo bằng văn bản định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng năm cho cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Nội dung báo cáo theo Mẫu số 04 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định của Thông tư này.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng nước sạch do đơn vị cung cấp.

c) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn theo quy định hiện hành.

d) Lưu trữ và quản lý hồ sơ theo dõi về chất lượng nước sạch:

- Các kết quả thử nghiệm chất lượng nước nguyên liệu định kỳ, đột xuất.

- Các kết quả thử nghiệm thông số chất lượng nước sạch định kỳ, đột xuất theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương.

- Các hồ sơ về hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất nước sạch.

- Báo cáo biện pháp khắc phục các sự cố liên quan đến chất lượng nước sạch.

- Công khai thông tin về chất lượng nước sạch.

- Các tài liệu chứng minh việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo quy định (Kế hoạch cấp nước an toàn được phê duyệt, Sổ tay cấp nước an toàn, chứng nhận cấp nước an toàn, các biện pháp khắc phục sự cố, v.v).

đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Đề xuất các thông số chất lượng nước sạch và mức giới hạn tương ứng để xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

g) Báo cáo kết quả thử nghiệm chất lượng nước sạch hằng quý cho Trung tâm y tế huyện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Nội dung báo cáo theo Mẫu số 05, Mẫu số 06 của phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thực hiện các quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này trong trường hợp kết quả thử nghiệm không đạt Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Các ông bà Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường y tế, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục có liên quan, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

10. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Ủy ban về VĐXH của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ; (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BT. Đào Hồng Lan (để báo cáo);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, MT (03b)

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Liên Hương

Ghi chú
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi