Chỉ thị 2038/CT-BNN-QLCL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 2038/CT-BNN-QLCL
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2038/CT-BNN-QLCL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 2038/CT-BNN-QLCL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 197/2009/TT-BTC NGÀY
09 THÁNG 10 NĂM 2009
BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 134/2008/TT-BTC
NGÀY 31/12/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC
CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ các Luật,
Pháp lệnh về thuế, phí và lệ phí hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật,
pháp lệnh thuế, phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính
hướng dẫn bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Bổ sung Mục IV vào Phần B Thông tư số
134/2008/TT-BTC như sau:
“IV. Nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
tính thuế.
Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện (i), (ii) nêu tại
điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính và tổ chức
hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ
Tài chính thì đăng
ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như
hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần B và nộp thuế TNDN như hướng dẫn tại điểm 3,
Mục III phần B của Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính.
Trong phạm vi 20
ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế”.
Điều 2. Bổ sung vào sau khổ thứ nhất, Phần C Thông tư số
134/2008/TT-BTC như sau:
“Trường hợp các Hợp đồng thầu,
Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu
lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như
hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế
GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC.
Ví dụ:
Trong năm 2008,
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc, thiết bị cho Dự
án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là
100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị (thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được) là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp
đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Theo quy định của
pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 thì dây chuyền máy móc
thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT. Sang năm 2009, Doanh
nghiệp A nhập khẩu máy móc thiết bị thuộc dây chuyền theo hợp đồng đã ký kết
với Doanh nghiệp B và đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trong trường hợp này,
doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài (Doanh nghiệp B) được xác
định theo quy định tại Điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC.
- Đối với khoản
thu nhập của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh
được thanh toán kể từ ngày 01/1/2009 thì thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo
pháp luật về thuế TNCN”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn