Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5672:1992 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Hồ sơ thi công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5672:1992

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5672:1992 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Hồ sơ thi công - Yêu cầu chung
Số hiệu:TCVN 5672:1992Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:12/06/1992Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5672:1992

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) TCVN 5672_1992 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5672:1992

Nhóm H

HỆ THỐNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ XÂY DỰNG - HỒ SƠ THI CÔNG -YÊU CẦU CHUNG

System Of design documents for construction - Working documents -General principles

 

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu chung về hồ sơ thiết kế kĩ thuật - bản vẽ thi công (với công trình thiết kế một bước) hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế hai bước) sau đây gọi tắt là hồ sơ thi công và được áp dụng khi thiết kế nhà và công trình.

Ngoài tiêu chuẩn này, phải tuân theo các tiêu chuẩn Nhà n­ước thuộc hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng.

1. Thành phần hồ sơ thi công

1.1. Thành phần hồ sơ thi công bao gồm:

Phần thuyết minh và các tài liệu để thiết kế;

Phần bản vẽ ;

Phần các tài liệu kinh tế kĩ thuật.

1 2. Tùy theo tính chất của từng công trình, phần bản vẽ hồ sơ thi công bao gồm:

Bản vẽ kiến trúc xây dựng;

Bản vẽ kết cấu xây dựng;

Bản vẽ điện;

Bản vẽ nước;

Bản vẽ kĩ thuật khác: sưởi, thông gió điều tiết không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy, trang trí nội thất và ngoại thất, giải pháp âm thanh v.v...

Bản vẽ thiết kế tổ chức xây dựng

1.3. Phần các tài liệu kinh tế kĩ thuật bao gồm: luận chứng kinh tế kĩ thuật, tiên lượng dự toán và các số liệu kinh tế kĩ thuật khác làm cơ sở để tính toán giá thành công trình trong các quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng và xây lắp.

1.4. Số lượng các tài liệu và bản vẽ phải đủ để thể hiện rõ ràng, chính xác tất cả các công việc phải làm để xây dựng công trình đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.

Số lượng bản vẽ và tài liệu được ghi trong tờ mục lục như quy định ớ điều 2.8 và 2.9 của tiêu chuẩn này.

2. Yêu cầu chung đối với hồ sơ thi công

2.1. Khi lập hồ sơ thi công phải đảm bảo các yêu cầu về trình tự lập, xét duyệt thiết kế theo điều lệ quản lí xây dựng cơ bản được Nghị định 385 HĐBT (nay là Chính phủ) ngày 7 tháng 11 năm 1990 ban hành.

2.2. Khi lập bản vẽ và tài liệu của hồ sơ thi công phải tuân theo các quy định sau:

- Các tài liệu và thuyết minh được thể hiện trên tờ giấy khổ A4.

- Các hành vẽ được thể hiện trên các khổ giấy phù hợp với các yêu cầu của thiết kế.

2.3. Việc trình bày khung tên bản vẽ (kích thước, nội dung, chữ viết...) phải tuân theo tiêu chuẩn "Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng. Bản. vẽ xây dựng. Khung tên.TCVN 5571 : 1991".

Trong khung tên phải có đủ chữ kí của chủ trì thiết kế, người thiết kế, người vẽ, người kiểm tra, Thủ trưởng tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân và dấu của cơ quan thiết kế.

Nội dung chủ yếu của bản vẽ được ghi rõ trong khung tên.

Ví dụ: mặt bằng tầng 1

Kí hiệu các bản vẽ ghi trong khung tên được viết tắt bằng một nhóm chữ cái và phân số. Ví dụ: KT 1/18 trong đó cấc chữ cái chỉ tên các bản vẽ thuộc phần nào (kiến trúc, kết cấu, điện nước v.v...). Chữ số ở tử số chỉ số thứ tự của bân vẽ, chữ số ở mẫu số chỉ tổng số tờ bản vẽ có trong phần bản vẽ thiết kế công trình.

2.4. Đường nét thề hiện trên bản vẽ phải tuân theo tiêu chuẩn "Bản vẽ xây dựng. Ký hiệu đường trục và đường nét trong bản vẽ. TCVN 5570 : 1991”.

Khi thể hiện bản vẽ phải căn cứ vào tỉ lệ hình vẽ để chọn chiếu rộng nét vẽ cho phù hợp. Chiều dày nét đậm phải đảm bảo từ 0,4 đến 0,8 mm.

2.5. Tỷ lệ bản vẽ được chọn phải bảo đảm thề hiện chính xác, rõ ràng các chi tiết cần thề hiện và phải tuân theo các tiêu chuẩn Nhà nước hiện hành có liên quan.

2.6. Chữ, chữ số phải ghi rõ ràng, chính xác, không gây hiểu nhầm cho nguời đọc và cần được thống nhất trên toàn bộ các bản vẽ về kích thước và kiểu chữ.

2.7. Kí hiệu quy ước các bản vẽ của hồ sơ thi công được viết tắt bằng các chữ cái đầu chỉ tên gọi các phần bản vẽ:

Bản vẽ kiến trúc - kí hiệu là KT;

Bản vẽ kết cấu - kí hiệu là KC;

Bàn vẽ điện - kí hiệu là Đ;

Bản vẽ nước - kí hiệu là N; .

Bản vẽ tồ chức xây dựng - kí hiệu là TCXD v.v…

Thứ tự các bản vẽ được đánh số liên tục trong toàn bộ hồ sơ thi công như quy định trong điều 2.3 của tiêu chuẩn này.

2.8. Tờ mục lục bản vẽ của hồ sơ thi công được thể hiện theo mẫu sau:

Thứ tự trình bày trong mục lục bản vẽ quy định như sau:

Bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kết cấu, bản vẽ điện, bản vẽ nước và tiếp theo các bản vẽ khác.

Số thứ tự

Kí hiệu

Tên bản vẽ

 

KT 1/18

Mặt bằng tầng 1

 

 

 

2.9. Tờ mục lục của hồ sơ thi công được thể hiện theo mẫu sau:

TT

Kí hiệu

Tên tài liệu

Số trang, số tờ bản vẽ

I

TM

Phần thuyết minh

12

II

BV

Phần bản vẽ

53

III

KTKT

Phần các tài liệu kinh tế kĩ thuật

50

2.10. Sau khi giao các hồ sơ thi công, không được phép sửa chữa, thêm, bớt bản vẽ và tài liệu. Trường hợp cần thiết phải được sự đồng ý của chủ đầu tư và tổ chức thiết kế.

Những sửa đổi trên bản vẽ phải theo TCVN 3967 : 1985, có chữ kí của người sửa có trách nhiệm và phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sửa đổi.

2.11. Khi thể hiện các hình vẽ chi tiết cần tuân theo các quy định sau: các chi tiết nên bố trí trên cùng một tờ với hình vẽ có phần chi tiết cần thể hiện. Trường hợp bố trí ở tờ khác thì phải chi dẫn kí hiệu tờ sẽ thể hiện hình vẽ chi tiết.

Ví dụ: xem tờ KT 5/18

2.12. Khi sử dụng các bộ phận kết cấu có trong thiết kế điển hình đã ban hành của Nhà nước phải ghi rõ kí hiệu, xê ri, tập thiết kế điển hình đã sử dụng.

2.13. Việc lặp các biểu bảng và thống kê vật liệu phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4455 : 1987.

Việc thống kê vật liệu phải bảo đảm đủ yêu cầu sử dụng vật tư cho toàn bộ công trình gồm các loại cấu kiện, các phần công tác xây lắp các trang thiết bị của nhà và của công trình.

2.14. Tiên lượng dự toán thiết kế phải được lập trên cơ sớ thiết kế bản vẽ thi công và thiết kế tố chức xây dựng được duyệt. Trong tiên lượng dự toán thiết kế phải thể hiện chính xác khối lượng công tác xây lắp và yêu cầu sử dụng vật tư để xây dựng công trình đồng thời phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước về định mức dự toán trong xây dựng cơ bản.

2.15. Bản gốc hồ sơ thi công (bản can) được lưu trữ bảo quản tại tổ chức thiết kế. Trong quá trình thi công, những thay đồi tại công trường phải được sự đồng ý của đại diện chủ đầu tư và đại diện tồ chức thiết kế, đồng thời phải ghi vào nhật kí công trình trước khi thực hiện. Khi kết thúc thi công phải thể hiện rõ trong bản vẽ hoàn công.

Trình tự lập luận và đơa hồ sơ thi công vào lưu trữ bảo quản phải tuân theo TCVN 3990 : 1985.

2.16. Các tài liệu va bản vẽ của hồ sơ thi công được gập theo khố A4 và đóng thành tập. Trên tờ bìa của tập hồ sơ thi công phải ghi nhãn trong đó chỉ rõ tên công trình xây dựng, tên cơ quan chủ đầu tư, tên tổ chức thiết kế và ngày, tháng, năm hoàn thành hồ sơ thi công.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi