Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5641:1991 Quy phạm thi công, nghiệm thu bể chứa bê tông cốt thép

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5641:1991

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5641:1991 Bể chứa bê tông cốt thép - Quy phạm thi công, nghiệm thu
Số hiệu:TCVN 5641:1991Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:1991Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5641 : 1991

BỂ CHỨA BÊ TÔNG CỐT THÉP - QUY PHẠM THI CÔNG, NGHIỆM THU
Reinforced concrete tank - Codes for construction, check and acceptance

 

1. Quy định chung

1.1. Quy phạm này áp dụng để thi công và nghiệm thu phần xây dựng bể chứa nước, chứa dầu và sản phẩm của dầu có dạng hình trụ, hình hộp hoặc các dạng hình khác bằng bê tông cốt thép đặt ngầm, đặt trên mặt đất hoặc đặt nửa nổi, nửa chìm (sau đây gọi tắt là bể chứa).

Chú thích: Quy phạm này khuyến khích áp dụng cho bể chứa nước

1.2. Khi thi công bể chứa phải thực hiện theo đúng bản vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công và tuân theo các yêu cầu của quy phạm này, cũng như các quy phạm và lắp ráp thiết bị công nghệ và đường ống, an toàn lao động, kĩ thuật thi công xây dựng vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường…

1.3. Khi nghiệm thu công việc, nghiệm thu từng phần, nghiệm thu thử áp lực nước, thử độ kín khít, nghiệm thu đưa bể chứa vào sử dụng phải áp dụng đúng quy phạm này và quy phạm “Nghiệm thu công trình xây dựng. TCVN 4091 : 1985”.

1.4. Cơ quan nhận thầu, cơ quan giao thầu, cơ quan thiết kế, theo chức năng của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra chất lượng thi công ngay từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành đưa bể chứa vào sử dụng.

1.5. Cơ quan nhận thầu có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, đo độ lún, độ nghiêng lệch v.v… từ đầu đến khi bàn giao xong công trình. Cơ quan sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện tiếp việc quan trắc trong thời hạn một năm.

Chú thích: mọi yêu cầu cụ thể về nghiệm thu đưa vào sử dụng bể chứa được quy định trong chương 9 của tiêu chuẩn này.

2. Vật liệu

2.1. Khi xây dựng các bể chứa, phải sử dụng các loại bê tông đặc biệt, có tính bền vững cao trong môi trường xâm thực của sản phẩm, bảo đảm yêu cầu không thấm nước, chống ăn mòn cốt thép và không bị ảnh hưởng của môi trường xâm thực.

Các số liệu của bê tông về cường độ, độ chống thấm nước, biện pháp chống ăn mòn bê

tông và cốt thép, phai theo đúng các yêu cầu của thiết kế.

2.2. Khi xây dựng các bể chứa dầu mỏ và ma dút, phải dùng xi măng poóc lăng chịu sunphát, cũng như xi măng poóc lăng có hàm lượng tricalci-aluminat không quá 8% và tổng hàm lượng aluminat không quá 22%.

Trong vùng đất hoặc nước ngầm có tính xâm thực thì xi măng chọn dùng để đổ bê tông phải theo quy định trong tiêu chuẩn “Chống ăn mòn trong xây dựng. Kết cấu bê tông cốt thép TCVN 3994: 1985”.

Xi măng dùng cho bê tông làm liền các khớp nối giữa các cấu kiện của bể chứa phải dùng xi măng poóc lăng có tính dãn nở. Trong trường hợp không có loại xi măng này cho phép sử dụng loại xi măng đã nói ở trên.

2.3. Mác xi măng sử dụng không được thấp hơn mác 300 và phải theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4032 : 1985. Độ sệt tiêu chuẩn của vữa xi măng không được vượt quá 0,28. Nước dùng cho bê tông và bảo dưỡng bê tông phải bảo đảm yêu cầu của quy phạm TCVN 4453 : 1987.

2.4. Các cốt liệu lớn dùng cho bê tông phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 1771 : 1987.

2.5. Cát dùng cho bê tông và vữa phun phải tuân theo tiêu chuẩn “cát dùng cho xây dựng TCVN 1770 : 1987” và bảo đảm số lượng hạt bột không được quá 2% trọng lượng, hạt sét không được quá 1%.

2.6. Cát dùng cho bê tông và vữa phun phải bảo đảm mô đun cỡ hạt ít nhất là 3; cát dùng cho thi công phun vữa và phun cát bằng thủy lực, phải bảo đảm mô đun cỡ hạt ít nhất là 1,7 và cỡ hạt lớn nhất của hạt không được lớn hơn 3mm.

2.7. Độ ẩm của cát dùng để phun vữa bằng súng phun xi măng không được quá 5%.

2.8. Cốt thép phải đáp ứng các yêu cầu của thiết kế và tuân theo các quy định của các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

2.9. Đối với cốt thép vòng, ứng lực trước của các bể chứa hình trụ tròn phải dùng sợi thép cường độ cao, có gờ, không có lớp phủ bằng đồng, với đường kính ít nhất là 5mm.

2.10. Khi nối các đầu nối sợi thép cường độ cao phải sử dụng sợi thép và thép lò xo có đường kính từ 0,8 đến 1,2cm.

2.11. Các kẹp dùng để giữ các đầu nút cốt thép phải làm bằng thép có số liệu từ CTO đến CT3.

3. Công tác đất

3.1. Khi thi công công tác đất và nền móng phải tuân theo đúng “TCVN 4447: 1988. Công tác đất. Quy phạm khi thi công và nghiệm thu” và “QPXD 79 : 1980. Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác về nền móng”.

Chú thích: Trường hợp bể chứa nằm trong các điều kiện đặc biệt như đất no nước, đất lún sụt và đất trương nở v.v… thì khi thiết kế thi công phải có dự kiến các biện pháp thi công đất trong các điều kiện đó.

3.2. Không được phép phá hoại lớp đất đã được gia cố, ổn định của nền bể chứa.

3.3. Cao độ nền đất dưới đáy bể chứa không được có sai số so với thiết kế là +10 và -30mm.

3.4. Phải lấp phủ bể chứa đồng đều, đúng kích thước từ mọi phía. Đồng thời không được tập trung đất lên mái bể chứa làm cho trọng lượng của đất vượt quá tải trọng đã chỉ dẫn trong thiết kế.

4. Công tác bê tông và bê tông cốt thép

4.1. Đối với các bộ phận kết cấu toàn khối của bể chứa phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453: 1987 “kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công nghiệm thu”.

4.2. Cấp phối bê tông dùng cho các bể chứa phải bảo đảm tỉ số nước xi măng không được vượt 0,45.

4.3. Đối với bể chứa dầu và sản phẩm của dầu, khi đổ bê tông các kết cấu tiếp xúc với sản phẩm dầu và phần hơi cháy của sản phẩm phải sử dụng hỗn hợp bê tông có dung dịch thủy tinh tỉ trọng là 1,2 với số lượng 3,5% trọng lượng xi măng và phải sử dụng xi măng poóc - lăng bền sunphát.

4.4. Thời gian trộn hỗn hợp bê tông có chất phụ gia dung dịch thủy tinh không được nhỏ hơn các trị số cho ở bảng 1.

Bảng 1

Kiểu máy

Dung tích thùng trộn (lít)

Thời gian trộn (phút)

Độ rơi tự do

 

Trộn cưỡng bức

250 – 425

1000 – 1200

500

1000

2,5

3,0

2,0

2,5

 

Lớp đệm bê tông

4.5. Trước khi đổ bê tông lớp đệm các bể chứa hình trụ tròn phải đặt một cọc mốc trắc địa ở tâm bể.

4.6. Khi vận chuyển bê tông vào khu vực đặt bể chứa phải bảo đảm không ảnh hưởng đến độ chặt yêu cầu của nền.

4.7. Cao độ thực tế mặt trên lớp đệm không được sai số với thiết kế là +5 và -20mm.

Đổ bê tông đáy và móng tường

4.8. Đối với đáy bể chứa có kích thước lớn nhất ở mặt bằng không quá 20m khi đổ bê tông phải tiến hành liên tục, không được để mạch ngừng thi công.

Đối với đáy bể có kích thước lớn nhất ở mặt bằng lớn hơn 20m phải đổ thành từng phần riêng biệt và để các mạch ngừng thi công; chỗ để mạch ngừng phải do thiết kế quy định.

Chú thích: Cho phép để mạch ngừng thi công phụ khi bắt buộc phải để mạch ngừng thi công đối với các đáy bể chứa có kích thước lớn nhất ở mặt bằng không quá 20m khi cần đổ bê tông tại mỗi phần riêng biệt.

4.9. Đổ bê tông đáy hoặc từng phần phải tiến hành theo các phân đoạn song song hoặc vòng tuyến. Bề rộng các phân đoạn phải xác định có tính toán để bê tông thuộc phân đoạn sau được đổ trùm lên phân đoạn trước, khi bê tông ở phân đoạn trước bắt đầu đông cứng.

4.10. Phải đặt các khuôn để tạo thành mạch ngừng thi công. Tháo dỡ ván khuôn được phép tiến hành trước khi xử lí phun cát bằng thủy lực các bề mặt mối nối.

4.11. Lớp bê tông ở đáy có bề dày dưới 12cm phải dùng đầm bàn, đối với đáy có bề dày 12cm và lớn hơn phải dùng đầm dùi.

Việc san và là phẳng bề mặt bê tông đáy, thông thường phải thực hiện bằng thước rung di chuyển theo hướng có cao độ cố định trên mặt và được kiểm tra bằng máy thủy bình.

4.12. Cao độ thực tế mặt móng mà tại đó các pa nen tường sẽ đặt lên, không được có sai số so với cao độ thiết kế là +5mm.

Cao độ thực tế mặt trên của đáy không được sai số so với cao độ thiết kế quá 20mm và -5mm và cao độ mặt trên của các chi tiết đặt sẵn không được quá 5mm

5. Lắp các kết cấu bê tông cốt thép đúc sẵn

5.1. Lắp ghép các kết cấu bê tông cốt thép đúc sẵn của bể chứa phải tuân theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4453 : 1987 “Kết cấu bê tông và bê tông lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu”.

5.2. Sai số cho phép về kích thước các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn của bể chứa cho trong bảng 2.

5.3. Để lắp ghép các cấu kiện của bể chứa nên dùng loại cần trục bánh xích – điêzen và các loại cần trục bánh lốp hoặc cần trục trên ôtô.

5.4. Các cấu kiện đúc sẵn (cột, đầm, sàn) của bể chứa hình trụ tròn phải lắp thành các phân đoạn hình chữ nhật theo hướng từ tâm ra ngoại vi.

5.5. Đối với bể chứa hình trụ tròn, sau khi lắp đặt từ 4 đến 5 tấm tường đầu tiên cũng như từ 4 đến 5 tấm tường liền nhau, phải cố định tạm thời bằng các thiết bị chuyên dùng. Các tấm tường khác, sau khi hiệu chỉnh được cố định bằng cách hàn các cốt thép chờ hoặc các chi tiết đặt sẵn với các tấm ở bên cạnh đã lắp đặt trước.

Khi lắp ghép các bể chứa hình chữ nhật phải cố định từng tấm tường.

Thiết bị định vị tạm thời chỉ được phép tháo ra sau khi đã đặt các tấm bản nối lên tấm tường và sau

khi hàn cố định vĩnh viễn các tấm tường - Việc cố định vĩnh viễn phải làm theo thiết kế quy định.

Bảng 2

mm

Tên cấu kiện

Sai số cho phép           

Độ cong vênh theo chiều dài

Theo chiều dài

Theo chiều rộng

Theo chiều dày

- Móng cột

± 15

± 15

± 8

 

- Kích thước bên trong của cột móng

± 20

± 20

± 20

 

- Cột cao:

 

 

 

 

Tới 9m

± 7

± 5

±5

10

Hơn 9m

± 10

± 5

± 7

15

- Dầm xà

±7

± 5

± 7

10

- Pa nen và tấm mái có chiều dài tới 6m

± 8

± 5

± 5

10

- Hơn 6m

±10

±5

±5

15

Chú thích:

1) Độ cong vênh của sản phẩm trên một mét chiều dài không được vượt quá 3mm

2) Hiệu số giữa các đường chéo của panen không được vượt quá 12mm

3) Sai số mặt phẳng hoặc mặt cong của sản phẩm so với vị trí thiết kế đó không phẳng, không được vượt quá 3mm trên 1m và 8mm trên toàn bề mặt.

5.6. Việc lắp ghép các tấm mái tại một phân đoạn đã định sẵn phải bắt đầu từ tâm có các lỗ công nghệ (dùng để đặt thiết bị công nghệ, ống, van…).

5.7. Các khe hở giữa các mặt tựa của các tấm mái và giữa các dầm hoặc giữa các tấm tường phải chèn đầy vữa cùng một lúc với việc làm liền khối các mạch giữa các tấm tường với nhau.

5.8. Chỉ được phép cắt bỏ các vòng móc cẩu sau khi đã hàn xong cốt thép chờ và các chi tiết đặt sẵn.

5.9. Sai số cho phép của các cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép của bể chứa so với thiết kế lấy theo bảng 3.

Bảng 3

Tên các sai số

Sai số cho phép

a) Sai số của cao độ thực tế so với cao độ thiết kế:

 

- Đáy của các móng đúc sẵn

- 20

- Móng cột

+ 15

- Mặt tựa phía trên của các tấm tường

+ 15

b) Sai số của vị trí thực tế so với vị trí thiết kế.

 

- Trục các cột đúc sẵn:

 

+ Tại tiết diện dưới cột

+ 10

+ Tại tiết diện trên của cột, khí chiều cao cột từ 4,5 đến 15m

+ 15

- Cạnh ngoài của tấm tường

+ 15

 

 

5.10. Công tác đổ bê tông chỗ nối giữa các tấm tường chỉ được phép tiến hành sau khi lập các

văn bản xác định các kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép đúng vị trí thiết kế đã đặt đúng cốt thép chờ và các chi tiết đặt sẵn.

5.11. Tất cả bề mặt chỗ nối các cấu kiện bê tông cốt thép cần phải xử lí phun cát thủy lực nhưng không được làm sớm quá một tháng, trước khi đổ bê tông chỗ nối. Phải rửa sạch bằng áp lực khí và phải rửa trực tiếp bằng nước có áp lực trước khi đổ bê tông.

5.12. Khi làm liền khối các chỗ nối giữa các tấm tường phải sử dụng ván khuôn chuyên dùng và phải ghép kín mặt ván khuôn vào panen tường trên toàn chu vi.

5.13. Phải đặt cùng một lúc ván khuôn phía trong trên toàn bộ chiều cao chỗ nối, còn phía ngoài phải đặt từng đợt một mét một tùy theo biện pháp đổ bê tông.

5.14. Hỗn hợp bê tông phải bảo đảm theo đúng yêu cầu của điều 4.2 của tiêu chuẩn này.

Độ lún của hỗn hợp bê tông phải kiểm tra trực tiếp tại chỗ với độ sụt tiêu chuẩn từ 3 đến 5cm.

5.15. Bê tông phải đổ từng mẻ nhỏ theo từng đợt, một mét một và phải đầm liên tục bằng các máy đầm chấn động. Trong quá trình đổ bê tông không cho phép ngừng trên suốt chiều cao mối nối.

5.16. Đầm hỗn hợp bê tông ở các chỗ nối phải sử dụng đầm dùi có tần số cao và đường kính phần dùi không quá 50mm. Đầm lớp bê tông trên mặt các mạch nối ở đáy bể và mái phải sử dụng đầm bàn.

5.17. Những chỗ nối giữa các panen tường đã được bảo dưỡng liên tục suốt 7 ngày đêm, trong trường hợp để nguyên cả ván khuôn trong thời gian đó thì các mói này không cần bảo dưỡng trong thời gian tiếp theo, còn trong trường hợp ván khuôn đã dỡ từ ngày dỡ ván khuôn tới ngày thứ 7 vẫn phải bảo dưỡng bê tông theo yêu cầu của tiêu chuẩn.

6. Công tác cuốn cốt thép vòng

6.1. Đối với các loại bể chứa hình trụ tròn, khi cuốn cát sỏi hay bó thép cường độ cao theo các bước đã định để tạo ứng lực trước phải dùng bằng máy.

Chú thích: Chỉ cho phép thay đổi hình loại cốt thép và phương pháp kéo cốt thép khi có sự đồng ý của cơ quan thiết kế.

6.2. Phải được phép tiến hành cuốn cốt thép vòng chỉ sau khi bê tông mối nối đã đạt cường độ thiết kế.

6.3. Trước khi bắt đầu cuốn cốt thép vòng phải hoàn thành các công tác sau đây:

- Láng phẳng bằng vữa xi măng suốt đáy vòng tròn ở mái phía mép, rộng từ 200 đến 300mm để chạy bánh xe máy cuốn.

- Dựng hàng rào bảo vệ tạm thời xung quanh bể chứa.

- Tạo một vùng rộng từ 1,5m đến 3m tùy thuộc vào các loại máy cuốn) xung quanh và suốt chiều cao bể chứa để đảm bảo chạy máy an toàn.

- San phẳng lớp đất xung quanh bể chứa có chiều rộng nói trên. Cao độ lớp đất sau khi san phải thấp hơn 300mm so với vòng cuốn cốt thép đầu tiên.

- Đập bể những chỗ bê tông gồ ghề, cao quá 200mm ở phía mặt ngoài của tường, sau đó điều chỉnh mặt này cho phẳng bằng cách phun cát thủy lực.

- Lắp thiết bị chuyên dùng để cuốn sợi thép thành cuốn (khuyếch đại cuốn thép). Thiết bị này phải lắp ở ngoài giới hạn vùng nguy hiểm.

- Lập biên bản các công việc đã thực hiện ngay trước khi cuốn cốt thép (xem phụ lục 1) trước khi kí biên bản này, không cho phép tiến hành các công việc về cuốn cốt thép vòng.

6.4. Trình tự lắp máy cuốn cốt thép vào công trình như sau:

- Xác định vị trí tấm hình học của bể chứa và tại đây phải đặt chắc một cọc tời.

- Liên kết tay cầm vào cọc tời.

- Lắp xe tời vào khúc đầu cần sao cho khoảng cách từ mép ngoài của bánh xe đến mép công trình là 25mm.

- ở phía dưới xe tời nói trên phải đặt một xe tời treo khác lên trên các đệm kê dưới đất các bánh xe của xe tời này phải áp sát vào thành bể chứa.

- Đặt thang vào vị trí và liên kết thang vào xe tời.

- Nối các cấp nâng vào khung của xe tời treo.

- Đặt vòng quanh bể chứa một dây xích và móc dây xích vào xe tời treo.

- Móc nguồn điện vào bộ phận lấy điện của cọc tời. Tháo máy phải thực hiện theo trình tự ngược lại.

6.5. Phải cuốn cốt thép vòng ứng suất trước đúng với sơ đồ cho trong thiết kế, đặc biệt chú ý xiết căng các vòng sợi thép.

Đối với cốt thép nhiều lớp, chỉ cho phép cuốn các lớp tiếp theo sau khi lớp vữa phun bảo vệ của lớp trước đã đạt cường độ ít nhất là 50 KG/cm2

Lực căng của cốt thép không được sai lệch so với thiết kế + 10%

6.6. Phải dùng các dụng cụ cơ học để đo ứng suất sợi thép.

Phải tiến hành đo từ lúc bắt đầu cuốn đến lúc đó có được ứng suất thiết kế và tiếp tục một cách tuần tự qua từng 5 vòng cuốn một, lợi dụng lúc máy dừng để gá lắp các neo kẹp trung gian giữa các cốt thép cuốn.

6.7. Khi sợi thép bị đứt phải cắt bỏ vòng sợi bị nới lỏng tới tận các neo kẹp gần nhất và phải cuốn lại.

6.8. Khi neo nối các vòng sợi thép phải đặt từ 4 đến 6 neo cặp cách nhau từ 40 đến 50 mm trên 2 vòng sợi thép nằm kề nhau và dùng kìm đặc biệt hoặc dùng các loại neo để bóp chặt lại.

6.9. Phải làm đầu nút neo thép bằng thép nối, sợi nối phải đúng các chỉ dẫn ở điều 2.10 của tiêu chuẩn này.

Chiều dài đoạn nối chồng 2 sợi thép phải bảo đảm ít nhất từ 120 đến 150mm, và chiều dài buộc cuốn chỗ nối phải bảo đảm ít nhất là 100mm.

6.10. Trong quá trình cuốn phải ghi nhật kí cuốn cốt thép vòng ứng suất trước (phụ lục 2) và lập biên bản nghiệm thu công tác cuốn.

Các nguyên tắc an toàn khi cuốn cốt thép

6.11. Trước khi bắt đầu lắp ráp cuốn phải đóng kín tất cả các cửa ở mái, bằng các bản gỗ.

Trong thời gian cuốn cốt thép và phun vữa bảo vệ cốt thép, phải dựng hàng rào che chắn tạm thời để đề phòng trường hợp sợi thép cuốn bị đứt. Hàng rào che chắn phải làm bằng lưới thép có đường kính thanh không nhỏ hơn 5mm và kích thước mặt lỗ lưới không lớn hơn 200 x 200mm.

6.12. Chiều cao hàng rào tuỳ thuộc vào khoảng cách từ thành bể chứa đến lưới bảo vệ, quan hệ này được lấy theo đồ thị trên hình 1.

Trong mọi trường hợp, chiều cao hàng rào không được thấp hơn 2,5m và khoảng cách từ bể đến lưới bảo vệ không được nhỏ hơn 3m.

Trên hàng rào phải treo biển có đề “vùng nguy hiểm, cấm qua lại” hàng rào phải theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4431 : 1987 “Lan can an toàn - Điều kiện kĩ thuật” và tiêu chuẩn TCVN 4430 : 1987 “Hàng rào công trường - Điều kiện kĩ thuật”.

6.13. Phải thông báo trước cho tất cả những người làm việc trên mặt bằng thi công về sự nguy hiểm khi đứt sợi thép và cấm qua lại vùng nguy hiểm. Chỉ cho phép người điều khiển máy cuốn, người phụ điều khiển và những công nhân làm công tác phun vữa hoặc công việc phụ trợ sau khi cuốn xong cốt thép vào trong vùng nguy hiểm này.

Tất cả các cán bộ công nhân thi công công tác cuốn phải được học quy trình chuyên môn.

6.14. Trong phạm vi vùng nguy hiểm đã rào, không được đặt đường điện trần, các công trình tạm, các máy móc… ngoài quy định trong thiết kế thi công.

6.15. Chỉ cho phép những người đã đủ trình độ tay nghề điều khiển (hoặc phụ điều khiển) máy cuốn cốt thép làm các công việc về cốt thép vòng ứng suất trước.

6.16. Chỉ đưa các vòng sợi thép vào máy trên mái bể chứa khi máy không làm việc và khi các vòng sợi thép cuốn đã được mắc xong.

Được phép dự trữ các vòng sợi thép ở trên mái với số lượng không vượt quá tải trọng tính toán theo thiết kế.

6.17. Trước khi bắt đầu cuốn nhất thiết phải chạy thử máy không tải.

6.18. Trong thời gian vận hành máy, tất cả những người phục vụ phải có mặt tại vị trí công tác của mình.

6.19. Trong thời gian vận hành loại máy có số hiệu AHM - 5JHM - 5M cấm đứng trên thang, trên xe tời ở dưới và cấm kiểm tra, hiệu chỉnh máy lúc đang chạy.

6.20. Cho phép người tiến hành đo ứng suất sợi thép bằng dụng cụ được đứng lên xe tời dưới. Tất cả những người khác lúc đó phải đứng ở trên mái bể chứa hoặc ở bên ngoài phạm vi vùng nguy hiểm.

6.21. Chỉ neo cố các vòng sợi thép bằng neo kim loại khi máy không làm việc. Cho phép mọi người đứng vào lồng của xe tời dưới hoặc đứng trên đất, cạnh bể chứa. Tất cả những người khác lúc đó phải đứng trên mái hoặc đứng ngoài vòng nguy hiểm.

6.22. Chỉ cho phép mối nối hai đầu dây chạy qua khi máy giảm tốc độ với điều kiện tăng cường quan sát bằng máy khi mối nối chạy qua.

6.23. Phải chiếu sáng rõ (độ chiếu sáng ít nhất là 30 lux) sân bãi và khu vực cuốn cốt thép vòng bể chứa.

6.24. Cho phép người và xe cộ qua lại vùng nguy hiểm khi được phép của người lái máy cuốn, lúc máy dừng sau khi đã neo cố xong các vòng dây cuốn.

6.25. Khi hàn phải dùng các loại vật liệu không cháy để bảo vệ sợi thép, tránh bọt thép rơi vào và tránh các tia lửa hàn.

7. Công tác phun vữa

7.1. Khi phun vữa phải theo đúng các chỉ dẫn trong tiêu chuẩn TCVN 4453 : 1987 “Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu”, và phải theo đúng các quy định của bản chỉ dẫn.

7.2. Khi phun vữa nên dùng các loại máy bơm vữa khí nén máy phun thẳng, hoặc súng phun xi măng. Để bảo vệ các lớp trung gian thuộc cốt thép vòng nhiều lớp. Tốt nhất nên dùng máy bơm vữa khí nén.

7.3. Vữa phun phải có thành phần 1:2 (xi măng 1, cát 2) theo trọng lượng đối với cát có môđuyn cỡ hạt ít nhất là 2 và có thành phần 1:3 với cát có môđuyn cỡ hạt lớn hơn 2.

Vữa được bơm bằng máy bơm vữa nén khí phải bảo đảm tỉ lệ nước/xi măng từ 0,4 đến 0,47 (có kết tới độ ẩm của cát) và phải có độ sụt hình nón từ 50 đến 60mm.

Khi láng vữa phun vào mặt trong của bể chứa phải sử dụng vữa phun dung dịch thủy tinh với một lượng 10% của trọng lượng nước trộn (trọng lượng riêng của dung dịch thủy tinh là 1,42).

7.4. Phải tiến hành phun vữa từ dưới lên trên để tránh vữa rời bắn lại bề mặt đã được phun vữa; bề dầy lớp vữa phun cùng một lúc không được vượt quá 15mm.

7.5. Lớp mặt vữa phun phải bảo đảm không có các khe nứt rạn nhìn thấy. Lớp vữa phun và mặt được phun phải kết dính với nhau khi gõ không phát ra tiếng kêu bùng bục.

7.6. Những chỗ lớp vữa bị hư hỏng phải đập bỏ; bề mặt phun phải gia công lại bằng phun cát thủy lực và phun lại bằng một lớp vữa phun mới.

7.7. Trong quá trình phun phải ghi nhật kí thi công phun vữa.

8. Thí nghiệm bể chứa

8.1. Chỉ được phép thí nghiệm bể chứa sau khi đã hoàn thành tất cả các công tác thi công xây lắp bể chứa, không kể công tác sơn phủ nếu thiết kế có dự kiến. Chỉ được phép tiến hành lấp phủ bể chứa sau khi đã hoàn thành thí nghiệm.

Chú thích: thí nghiệm bể chứa bao gồm các thí nghiệm thủy lực cho cả bể chứa nước và chứa dầu.

8.2. Trước khi thí nghiệm phải kiểm tra bể chứa cẩn thận bằng mắt thường.

Khi không có sai phạm về kết cấu và các sai phạm khác so với thiết kế thì được phép lập biên bản bàn giao bể chứa để thí nghiệm; biên bản này do đại diện của cơ quan giao thầu và cơ quan nhận thầu kí.

8.3. Phải tiến hành kiểm tra cường độ kết cấu, độ lún đều và xác định độ không thấm của thành và đáy bằng cách đổ đầy nước vào bể chứa. Chỉ được phép đổ nước vào bể chứa khi có biên bản nghiệm thu bể chứa để làm thí nghiệm bằng thủy lực.

8.4. Chỉ được phép đổ nước vào sau khi lắp ráp xong hệ thống tháo nước tạm thời.

Năng suất bơm cho phép nhỏ nhất (của các máy bơm) dùng để tháo và chuyên thay thế nước vào các bể chứa khác phải căn cứ vào dung tích của bể chứa và xác định theo chỉ dẫn ở biểu đồ hình 2

8.5. Trước khi đổ nước phải đóng thật kín các van và các đường ống công nghệ. Sau khi đổ nước vào bể phải kiểm tra rò rỉ ở các van và các đường ống.

8.6. Trước khi bắt đầu thí nghiệm phải xác định cao độ một số điểm ở phần mái bể chứa ứng với các điểm: tâm bể chứa; đỉnh các cột, xung quanh thành bể chứa cách mép mái khoảng từ 12 đến 15mm.

Trong quá trình đổ nước vào và thí nghiệm bể chứa phải tiến hành ghi mức thăng bằng tại các điểm nói trên sau từ 8 đến 12 giờ.

Hiệu số các độ lún không được vượt quá các giá trị sau đây:

a) Giữa tâm mái và các điểm thuộc mái tròn, quanh mép mái trên thành của bể chứa hình trụ tròn là 0,0006 R nhưng không được quá 25mm; đối với các bể chứa hình hộp là 0,0005 b, nhưng không được quá 25mm.

b) Giữa các cột cạnh nhau là 0,0008l, nhưng không được quá 5mm. Trong đó: R – bán kính hình trụ tròn (m)

B - Chiều rộng bể hình hộp (m)

l - khoảng cách giữa các cột cạnh nhau (m)

8.7. Trong thời gian thí nghiệm, các lỗ cửa trên mái, phải đóng kín và gắn dấu chì hoặc niêm phong.

8.8. Từ lúc bắt đầu đổ nước đến lúc kết thúc việc tháo nước ra phải có các nhân viên kĩ thuật trực nhật.

8.9. Trong trường hợp đổ nước từ phía trên vào bể chứa (qua lỗ trên mái) phải có biện pháp đề phòng dòng nước làm hỏng bê tông đáy bể chứa.

8.10. Khi đổ nước vào bể chứa phải tiến hành làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 đổ nước đến chiều cao 1m và giữ lại trong 1 ngày đêm để kiểm tra đáy; giai đoạn 2 đổ tới độ cao độ thiết kế.

8.11. Trong thời gian đổ nước vào bể chứa, người trực nhật phải định kì xác định chiều cao mực nước và thường xuyên theo dõi trạng thái các kết cấu bọc sườn, các mối nối thành với đáy, móng và đất tại nền của bể chứa.

Để theo dõi mực nước, cạnh thang bên trong của bể chứa nên gắn một thước gỗ theo suốt chiều cao của bể chứa có chia vạch theo các đoạn dài bằng 0,5m.

8.12. Khi đo mức nước để xác định độ tổn thất nước ra ngoài bể chứa phải dùng các phao nổi có thước đo độ cao (hoặc bằng các phương pháp khác).

Số phao nổi cần đặt không được ít hơn hai điểm trên mặt thoáng của nước.

8.13. Bể chứa xem như sử dụng được, nếu sau khi đổ đầy nước tới cao độ thiết kế mà tổn thất sau ngày, đêm thứ 3 từ lúc đổ đầy nước không sai quá 2 lít, hoặc tương ứng với ngày đêm thứ 6 là 1,5 lít, sau ngày đêm thứ 9 là 1 lít và sau ngày đêm thứ 15 là 0,7 lít, trên 1m2 bề mặt ướt. Chỉ tiêu tổn thất ở các thời hạn trung gian được xác định bằng cách nội suy. Thời gian cho nước vào bể chứa không được kéo dài quá 5 ngày.

Chú thích:

1) Theo nguyên lí đó thoát ra ngoài của một dung dịch tỉ lệ nghịch với độ nhớt của dung dịch đó, cho nên tổn thất do thoát ra ngoài bể của dầu hoặc sản phẩm dầu sẽ nhỏ hơn 10 lần so với tổn thất dò thoát ra ngoài bể chứa của nước, vì độ nhớt của nó lớn hơn 10 lần so với độ nhớt của nước. Nếu sau 15 ngày đêm nước bị tổn thất 0,7 lít/1m2 thì dầu hoặc sản phẩm dầu chỉ tổn thất 0,07 lít/m2 ngày đêm.

2) Bề mặt ướt là bề mặt bê tông tiếp xúc với nước và trên bề mặt đó có khả năng thấm nước ra ngoài.

8.14. ở mặt ngoài bể chứa đang có nước chỉ cho phép thấm nước sẫm mầu từng chỗ riêng biệt. Bể chứa không đạt yêu cầu về thí nghiệm thủy lực khi nước rỉ thành tia hay dòng nhỏ trên tường bể (trong đó trường hợp tổn thất của nước về số lượng chưa vượt quá chỉ tiêu quy định).

8.15. Sau khi đo độ tổn thất của nước thoát ra bể chứa lúc đưa nước tới cao độ thiết kế mà thấy các tia và nước rỉ ướt đọng trên tường thì phải lập sơ đồ để quyết định những chỗ phải sửa chữa, căn cứ vào các kết quả thí nghiệm thủy lực bể chứa phải lập biên bản.

Thí nghiệm tính không thoát hơi của mái cho bể chứa dầu và sản phẩm dầu

8.16. Thí nghiệm không thoát hơi của mái phải thực hiện bằng cách bơm không khí (bằng máy quạt gió hoặc bằng khí nén) tới áp lực 180mm cột nước vào khoảng không gian chứa hơi cháy (mặt thoáng) của bể chứa đã đổ đầy nước tới cao độ thiết kế.

Chú thích: thí nghiệm tính không thoát hơi của mái che chỉ áp dụng cho các bể chứa dầu và sản phẩm dầu.

8.17. Chỉ được phép tiến hành các thí nghiệm mái về tính thoát hơi sau khi lập xong các thiết bị công nghệ và các lỗ cửa (vào các đệm kín khít) ở trên mái bể chứa và sau khi đổ đầy nước tới cao độ thiết kế. Nước ở phần mái được bơm vào đầy sau khi làm xong các thí nghiệm thủy lực và sau đó 1 ngày đêm mới bắt đầu bơm không khí vào. Trước khi bơm không khí vào không gian chứa hơi cháy của bể chứa, mái có tấm chắn nước không được có những chỗ rỉ nước ra nhìn thấy được.

8.18. Sau khi bơm không khí vào khoảng không gian chứa hơi cháy tới áp lực 180mm cột nước thì tất cả các liên kết hàn, liên kết mặt bích của các thiết bị cũng như của các lỗ cửa phải thử xong về rò rỉ. Phải kiểm tra trước trạng thái của các thiết bị thông hơi và phải sửa chữa các khuyết tật đã được phát hiện.

8.19. Phải dùng áp kế, hoặc bằng ống thủy tinh cột nước lắp vào đầu ống nối răng trên đất ở một trong những lỗ của mái để đo áp lực trong khoảng không gian chứa hơi cháy của bể chứa suốt trong quá trình thí nghiệm.

8.20. Mái bể chứa được coi là kín nếu trong vòng 1 giờ áp lực trong khoảng không gian chứa hơi cháy giảm xuống không quá 50% áp lực ban đầu. Căn cứ vào những kết quả thí nghiệm phải lập biên bản về thí nghiệm không thoát hơi của mái.

8.21. Trong trường hợp nếu tổn thất nước khi thí nghiệm bể chứa vượt quá các chỉ tiêu ở các điều 8.13 và 8.20 của tiêu chuẩn này, thì phải sửa chữa xong khuyết tật tại các chỗ rò rỉ sau đó bể chứa phải được thí nghiệm lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn.

9. Nghiệm thu, đưa vào sử dụng các bể chứa đã hoàn thành

9.1. Nghiệm thu đưa vào sử dụng bể chứa đã hoàn thành phải làm theo đúng “TCVN 4091:1985 - Nghiệm thu các công trình xây dựng”.

9.2. Sau khi thí nghiệm đạt kết quả và đã lấp phủ xong các bể chứa riêng biệt, phải báo cáo cho ban nghiệm thu biết.

9.3. Nghiệm thu các bể chứa khác biệt nhau phụ thuộc vào tổ hợp đồng bộ đưa vào vận hành của Hội đồng nghiệm thu cơ sở.

9.4. Khi nghiệm thu các bể chứa, cơ quan nhận thầu phải xuất trình với Hội đồng nghiệm thu về các văn bản kĩ thuật đã được cơ quan nhận thầu, cơ quan giao thầu và các cơ quan liên quan kí kết bằng các văn bản quy định sau đây:

a) Các biên bản thi công các bộ phận khuất: nền đất kèm theo các yêu cầu về bảo vệ độ chặt tự nhiên của đất; các công tác; thoát nước, lớp lót, cách nước cho đáy và móng tường có ghi rõ về nhược điểm, vị trí của các khuyết tật (như nứt, rỗ, lộ cốt thép…); các văn bản về công trình khuất khi lắp ghép các cấu kiện lắp ghép, khi quán cốt thép vòng, khi thi công phun vữa, biên bản về lắp ráp các thiết bị công nghệ và biên bản về thí nghiệm thiết bị công nghệ…

b) Bộ chứng chỉ của phòng thí nghiệm thi công về công tác hàn, về xi măng, cát, đá, sỏi, dung dịch thủy tinh, lượng xi măng tricalci – aluminat và alumoferit – tetracalci đã đem dùng cho bê tông, các mẫu thí nghiệm về độ bền, độ không thấm nước của bê tông, vữa và các chứng chỉ về các phụ gia đặc biệt đã đưa vào trong bê tông…

c) Nhật kí thi công của tất cả các loại công tác, nhật kí công trình và các quy định về ghi chép kĩ thuật hiện hành khác.

Phụ lục 1

Biên bản nghiệm thu bể chứa hình trụ tròn để quấn cốt thép vòng ứng suất trước

Tên công trình:………………………………………………………………………………….

Đại diện cơ quan giao thầu:…………………………………………………………………….

Đại diện cơ quan nhận thầu:…………………………………………………………………….

Đã tiến hành các công tác đã hoàn thành trước khi tiến hành quấn cốt thép vòng cho bể chứa số… có dung tích…m3 và xác nhận như sau:

1. Các cấu kết lắp ghép của bể chứa đã được lắp theo đúng thiết kế… (bản vẽ số…) trong thời hạn thi công từ ngày…đến ngày…do đơn vị thi công:

2. Các mối nối giữa các cấu kiện đã được làm đúng thiết kế theo bản vẽ số… trong thời hạn thi công từ ngày…đến ngày… do đơn vị thi công:

3. Bê tông của các mối nối liền khối giữa các tấm tường cho tới lúc trước khi bắt đầu quấn cốt thép vòng đã đạt được cường độ… không nhỏ hơn…% so với số hiệu thiết kế.

4. Những chỗ gồ ghề thực tế trên bề mặt bể chứa (ghi số liệu)…………

5. Đường đi của xe tời đã được làm đúng thiết kế theo bản vẽ số………

6. Tại trung tâm của bể chứa đã đặt cọc chôn để giữ chắc cọc tời của máy quấn cốt thép theo bản vẽ thiết kế tổ chức thi công số…

7. Hàng rào bảo vệ đã làm xong theo đúng thiết kế tổ chức thi công và theo đúng qui trình về sử dụng máy. Căn cứ vào những điều đạt tiêu chuẩn trên cho phép tiến hành quấn cốt thép vòng vào bể chứa.

8. Những nhận xét chung:…………………………………………………………………….

Phụ đính:                                                                                     kí tên

Đại diện cơ quan đặt hàng:………………………………………………………………

Đại diện cơ quan thi công:……………………………………………………………….

Phụ lục 2

Nhật kí quấn cốt thép ứng lực trước

Ngày thán g

Số hiệu sợi thép và đườn g kính sợi thép

Sức chịu kéo đứt của sợi thép thí nghiệm

Vùng quấn

Số lượng vòng quấn

ứng lực thực tế trên một vòng (KG )

Độ kiểm tra ứng lực trong sợi thép (K G)

Người điều khiển máy quấn

Đội trưởng công trình

Ghi chú

Đợt

Hàn

Bư ớc qu ấn

Theo thiết kế

Theo thực tế

Họ tên

Kí tên

Họ tên

Kí tên

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 3

Biên bản quấn cốt thép vòng ứng lực trước cho bể chứa

Tên công trình:………………………………………………………………………………….

Đại diện cơ quan giao thầu:…………………………………………………………………….

- Đại diện cơ quan nhận thầu:…………………………………………………………………..

Đã tiến hành kiểm tra công việc đã làm xong về quấn cốt thép vòng cho bể chứa số… có dung tích…m3 và đã xác nhận như sau:

1. Cốt thép vòng đã được quấn theo thời hạn từ ngày………………………

2. Số hiệu sợi thép cường độ cao để quấn cốt thép vòng……………

3. Cứ từng vòng một đã kẹp chắc các vòng sợi thép…………………………

4. Các sợi thép đã quấn cho bể chứa như sau:

Số TT

Vòng quấn (đợt lớp)

Số lượng vòng quấn (vòng)

ứng suất trên một sợi

Ghi chú

Theo thiết kế

Theo thực tế

Theo thiết kế

Theo thực tế

 

 

 

 

 

 

 

5. Các phụ đính:

- Biên bản thí nghiệm sợi thép……………………………………………………………...

- Bản sao hộ chiếu sợi thép…………………………………………………………………

- Bản sao nhật kí quấn………………………………………………………………………

Đại diện cơ quan giao thầu:………………………… kí tên

Đại diện cơ quan nhận thầu:………………………… kí tên

Ngày thán g

Ca

Máy phụ phun vữa

Thành phần vữa theo trọng lượng

Độ sụt của vữa trong bơm máy bơm vữa khí nén

Bề dày tổng cộng của vữa phun

Số lượng lớp vữa phun

Loại và số liệu xi măn g

Mô đuyn cỡ hạt của cát

Sau 1 ca đã làm xong m2

Cường độ lăng trụ của vữa phun trước khi quấn cốt thép

Bảo dưỡn g mặt phun cát có vết nứt

Nhiệt độ vữa phun

Thợ phun

Cán bộ thí nghiệm

Đội trưởng

Họ tên

Kí tên

Họ tên

Kí tên

Họ tên

Kí tê n

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

151

16

17

18

19

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi