Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4352:1986 Đất sét để sản xuất gạch, ngói nung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4352:1986

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4352:1986 Đất sét để sản xuất gạch, ngói nung - Phương pháp xác định hàm lượng ion sunfat hòa tan
Số hiệu:TCVN 4352:1986Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:01/01/1986Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4352 : 1986

ĐẤT SÉT ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI NUNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ION SUNFAT HOÀ TAN
Clay for production of burnt tiles and bricks - Method for determtnation of dissolved sulphate ions content

1. Quy định chung

Theo TCVN 4346: 1986.

2. Phương pháp thử

2.1. Nguyên tắc

Hoà tan các muối tan trong đất bằng nước cắt, kết tủa ion sun phát hoà tan bằng bari clorua, nung kết tủa bari sunfat ở nhiệt độ 850 - 9000C.

2.2. Thiết bị, hoá chất, dụng cụ.

Lò nung điện;

Bình nón dung tích 500ml

Chén nung sứ chịu nhiệt, dung tích 30ml;

Axit clohyđric theo TCVN 2298: 1978;

Dung dịch bari clorua 10%;

Dung dịch bạc nitrat 0,5%;

Dung dịch metyla đỏ 0,1%;

Giấy lọc định lượng: băng xanh.

2.3. Cách tiến hành:

2.3.1. Cân 10g mẫu đã chuẩn bị theo điều 2.3 (TCVN 4347: 1985) vào bình nón dung tích 500ml, thêm vào bình 150ml nước và đậy miệng bình bằng một phễu thuỷ tinh nhỏ, đun sôi nhẹ dung dịch trong bình nón trên bếp điện 5 phút, để nguội, tráng rửa phễu đậy và thành bình bằng tia nước cất, để lắng dung dịch, gạn dung dịch qua giấy lọc băng xanh vào bình định mức 250ml, rửa kết tủa và giấy lọc 5 - 6 lần bằng nước cất đun sôi, loại bỏ kết tủa. Để nguội dung dịch, đinh mức, lắc đều.

2.3.2. Lấy 200ml dung dịch đã qua lọc rửa vào cốc, cô cạn dung dịch đến khoảng 120ml, thêm 1- 2 giọt dung dịch metyla đỏ 0,1%, 2ml axit clohyđric đậm đặc (d = 1,19), đun dung dịch tới sôi, vừa khuấy dung dịch vừa nhỏ giọt 10 - 15ml dung dịch bary clorua 10% đã đun tới sôi, tiếp tục đun và khuấy dung dịch 5 phút nữa để yên dung dịch nơi ấm (50 – 600C) trong thời gian 10 - 12 giờ.

Lọc dung dịch qua giấy lọc băng xanh, rửa kết tủa và giầy lọc bằng nước đun sôi đến hết ion clo (thử bằng dung dịch bạc nitrat 0,5% ) .

Chuyển kết tủa và giấy lọc vào chén sứ (đã nung đến khối lượng không đổi ở 9000C) đốt cháy giấy lọc thành than trên bếp điện. Cho chén sứ vào lò nung, tăng nhiệt độ đến 850 - 9000C giữ ở nhiệt độ này 45 phút, cho chén vào bình chống ẩm để nguội rồi cân. Lập lại quá trình nung ở 850 - 9000C (trong 15 phút) để nguội và cân đến khi thu được khối lượng không thay đổi.

2.4. Tính kết quả.

2.4.1. Hàm lượng ion sunfat hoà tan (X6), tính bằng phần trăm, theo công thức:

Trong đó:

m1 - Là khối lượng kết tủa bari sunfat thu được, tính bằng g;

0,4116 - Hệ số chuyển đổi bari sunfat ra ion sunfat;

m - Là lượng mẫu thử lấy đem xác định hàm lượng ion sunfat hoà tan, tính bằng g;

2.4.2. Chênh lệch giứa hai kết quả xác định song song không lớn hơn quy định sau:

Hàm lượng ion sunfat hoà tan trong mẫu thử (%)

Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định song song

đến 0,01

trên 0,1 đến 1,0

0,05

0,10

 

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi