Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4196:1995 Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm

Số hiệu: TCVN 4196:1995 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
1995
Hiệu lực:
Đang cập nhật
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 4196:1995

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4196:1995

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4196:1995 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4196:1995 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4196:1995

ĐẤT XÂY DỰNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC DỊNH DỘ ẦM VÀ ĐỘ HÚT ẨM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Soils Laboratory methods of determination of moisture and hygroscopic water amount

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm của đất loại sét và đất loại cát trong phòng thí nghiệm dùng cho xây dựng.

1. Quy định chung

1.1. Độ ẩm của đất (W) là lượng nước chứa trong đất, được tính bằng phần trăm. Nhất thiết, phải xác định độ ẩm của đất ở trạng thái tự nhiên.

1.2. Độ hút ẩm (Wh) là lượng nước chứa trong đất ở trạng thái khô gió (phơi khô trong không khí), được tính bằng phần trăm.

1.3. Đó ẩm và độ hút ẩm được xác định bằng sự tổn thất khối lượng của mẫu đất hoặc một phần của mẫu (của mẫu thử) trong quá trình sấy khô đến khối lượng không đổi.

Quá trình sấy khô mẫu đắt đến khối lượng không đổi nên được tiến hành cho đến khi nhận được sự chênh lệch ít nhất giữa hai lần cân sau cùng. Sự chênh lệch đó không được lớn hơn 0,02g.

Độ ẩm và độ hút ẩm được tính toán bằng số phần trăm khối lượng của mẫu đất sấy khô.

1.4. Phép cân khối lượng các mẫu thí nghiệm được tiến hành với độ chính xác đến 0,01g trên cân kĩ thuật.

1.5. Việc làm khô mẫu đến khối lượng không đổi được tiến hành trong tủ sấy, ở nhiệt độ 105 -1100C - đối với đất loại sét và đát loại cát; 80 ± 20C - đối với đất có chứa thạch cao và đất có chứa lượng hữu cơ lớn hơn 5% (so với khối lượng đát khô).

Chú thích:

1. Lượng chứa hữu cơ được xác định theo lượng tổn thất (hao) khi nung ở nhiệt độ 6000C.

2. Thời gian sấy được kể từ khi nhiệt độ đạt đến mức quy định.

3. Trong trường hợp đất có chứa chất hữu cơ, nhưng không có điều kiện xác định chính xác lượng chứa của nó thì nên xác định độ ẩm và độ hút ẩm theo các bước như với như với đất có chứa lượng hữu cơ lớn hơn 5%.

1.6. Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành không ít hơn hai lần xác định song song độ ẩm hoặc độ hút ẩm; với than bùn, đất than bùn thì tiến hành ít nhất ba lần.

2. Thiết bị thí nghiệm

Để xác định độ ẩm và độ hút ẩm của đất, cần những thiết bị và đụng cụ sau đây:

- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ đến 3000C;

- Cân kĩ thuật có độ chính xác đến 0,01g;

- Bình hút ẩm có canxi clorua;

- Cốc nhỏ bằng thủy tinh hoặc hộp nhôm có nắp, thể tích lớn hơn hay bằng 30cm3

- Rây có đường kính lỗ 1mm

- Cốc sứ và chày sứ có đầu bọc cao su;

- Khay men để phơi đất.

Chú thích:

1. Để việc tính toán được nhanh chóng và không nhầm lẫn, nên hiệu chỉnh trước các hộp nhôm sẽ dùng đựng mẫu.

2. Lúc mở mẫu nên giữ lại ít đất trong hộp kín đề phòng khi phải làm thêm trong trường hợp sự chênh lệch giữa các lần xác định song song vượt quá trị số cho phép.

3. Các phương pháp xác định

3.1. Xác định độ ẩm của đất

3.1.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm

Để xác định độ ẩm của đất, phải lấy (từ mẫu đất đưa về phòng thí nghiệm) một mẫu thí nghiệm có khối lượng khoảng 15g. Cho mẫu đất vào cốc nhỏ bằng thủy tinh hoặc hộp nhôm có náp đã được đánh số, biết khối lượng (m) và sấy khô trước. Sau đó nhanh chóng đậy nắp và đem cân trên cân kĩ thuật để xác định khối lượng của cốc hoặc hộp ra và đem làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ quy định, theo điều 1.5 của Tiêu chuẩn này, cho đến khi khối lượng không đổi. Mỗi cốc (hoặc hộp) chứa mẫu đất phải được sấy ít nhất hai lần theo thời gian quy định dưới đây:

Sấy lần đầu trong thời gian:

5 giờ - đối với đất sét và sét pha;

3 giờ - đối với đất cát và cát pha;

8 giờ - đối với đất chứa thạch cao và đất chứa hàm lượng hữu cơ lớn hơn 5%. Lần sấy lại

2 giờ - đối với đất sét, sét pha và đất chứa thạch cao hoặc tạp chất hữu cơ;

1 giờ - đối với đất cát và cát pha.

Chú thích:

1. Độ ẩm của đất có lượng chứa hữu cơ nhỏ hơn hay bằng 5% (so với khối luợng đất khô) được phép xác định bằng cách sấy mẫu liên tục một lần ở nhiệt độ 105 ± 20C trong thời gian 8 giờ, đối với đất loại sét và 5 giờ đối với đất loại cát.

2. Khi xác định độ ẩm của đất chứa tạp chất hữu cơ lớn hơn 5% (so với khối lượng đất khô) thì phải sấy khô ở nhiệt độ 80 ± 20C liên tục trong thời gian 12 giờ: đối với đất loại sét và 8 giờ: đối với đất loại cát.

3.1.2. Tiến hành xác định

Sau khi đã sấy đủ thời gian cho mỗi lần như đã nêu ở trên, lấy cốc (hoặc hộp) ra khỏi tủ sấy, đậy ngay nắp lại và đặt vào bình hút ẩm có canxi clorua từ 45 phút đến 1 giờ để làm nguội mẫu, rồi đem cân cốc (hoặc hộp) có đựng mẫu đã nguội trên cân kĩ thuật.

Lấy khối lượng nhỏ nhất của cốc (hoặc hộp) có đựng mẫu trong các lần cân của quá trình sấy khô đến khối lượng không đổi làm kết quả cân.

Chú thích:

Nếu khi sấy và cân lại các đất có chứa tạp chất hữu cơ (di tích thực vật v.v...) thấy khối lượng tăng lên thì cũng lấy khối lượng nhỏ nhất làm kết quả cân.

3.1.3. Tính kết quả

Độ ẩm của đất (W) được tính bằng % theo công thức (1):

Trong đó:

m - khối lượng của cổc nhỏ có nắp, tính bằng gam;

m0- khối lượng của đất đã được sấy khô đến không đối và cốc nhỏ có nắp, tính bằng gam;

m1 - khối lượng của đất ướt và cốc nhỏ có nắp, tính bằng gam. Kết quả tính toán độ ẩm được biểu diễn với độ chính xác đến 0,1%.

Lấy giá trị trung bình cộng kết quả tính toán các lần xác định song song làm độ ẩm

Nếu kết quả của hai lần xác định song song chênh lệch nhau hơn 10% giá trị độ ẩm trung bình tính được, thì phải tăng số lấn xác định đến ba hoặc hơn.

3.2. Xác định độ hút ẩm của đất

3.2.1. Chuẩn bị mẫu

Chọn mẫu thí nghiệm từ trong mẫu đất ở trạng thái khô gió (phơi khô trong không khí) đã được nghiền nhỏ trong cối sứ và cho qua rây có đường kính lỗ 1mm. Sau đó bằng phương pháp chia tư, rải mẫu đất thành một lớp trên tờ giấy dầy hoặc trên một tấm gỗ mỏng; dùng dao rạch 2 đường vuông góc với nhau chia bề mặt lớp đất ra thành bốn phấn tương đương; lấy mẫu thí nghiệm trong 2 phần đối xứng nhau sau khi đã trộn đều.

Lấy khoảng hơn 15g đất từ mẫu trung bình đã qua phương pháp chia tư cho vào cốc nhỏ bằng thủy tinh hoặc hộp nhôm có nắp, rồi tiến hành cân và sấy khô mẫu theo trình tự đã nêu ở Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn này.

Đổi với đất có chứa tạp chất hữu cơ thì mẫu thí nghiệm được chuẩn bị theo chú thích Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn này.

3.2.2. Tiến hành xác định

Sau khi đã chuẩn bị và sấy khô mẫu xong, tiến hành xác định độ hút ẩm của đất theo trình tự điều 3.1.2 của tiêu chuẩn này.

3.2.3. Tính kết quả.

Độ hút ẩm của đất (Wh), biểu diễn bằng % , được tính theo công thức (2):

Trong đó:

m0, m – Kí hiệu như trong công thức (1);

m2- khối lượng của đất ở trạng thái khô gió và cốc có nắp, tính bằng gam.

Kết quả tính toán độ hút ẩm được biểu diễn với độ chính xác tới 0,01% . Độ chênh lệch của các lần xác định song song không được lớn hơn 0,1% .

Lấy trị số trung bình cộng của kết quả các lần xác định song song làm độ hút ẩm của đất.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4196:1995

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4196:2012 Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm

02

Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 297:2003 Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng - Tiêu chuẩn công nhận

03

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 301:2003 Đất xây dựng - Phương pháp phóng xạ xác định độ ẩm và độ chặt của đất tại hiện trường

04

Tiêu chuẩn ngành 22TCN 346:2006 Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát

05

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8821:2011 Phương pháp xác định chỉ số CBR của nền đất và các lớp móng đường bằng vật liệu rời tại hiện trường

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×