Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 3283/QĐ-UBND Thanh Hóa 2023 đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thọ Xuân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 3283/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3283/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Xuân Liêm |
Ngày ban hành: | 14/09/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Quyết định 3283/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3283/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 14 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 6021/SXD-QH ngày 07 tháng 9 năm 2023 về việc đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm theo Tờ trình số 210/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2023 của UBND huyện Thọ Xuân).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với nội dung chính sau:
1. Phạm vi và ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch
- Ranh giới lập quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Thọ Xuân với 30 đơn vị hành chính (03 thị trấn và 27 xã), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp các huyện Ngọc Lặc, Yên Định;
+ Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn;
+ Phía Đông giáp huyện Thiệu Hoá;
+ Phía Tây giáp các huyện Thường Xuân, Ngọc Lặc.
- Tổng diện tích lập quy hoạch khoảng 292,29 km2.
2. Dự báo quy mô dân số
Dân số hiện trạng toàn huyện năm 2022 khoảng 197.174 người, tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn huyện đạt 14%.
- Dự báo đến năm 2030, dân số toàn huyện bao gồm cả dân số tạm trú quy đổi đạt khoảng 275.000 người (trong đó dân số thường trú khoảng 220.000 người); dân số đô thị đạt tối thiểu khoảng 150.000 người (trong đó dân số thường trú khoảng 120.000 người), tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 55% trở lên.
- Dự báo đến năm 2045, dân số toàn huyện bao gồm cả dân số tạm trú quy đổi đạt khoảng 380.000 người (trong đó dân số thường trú khoảng 270.000 người), dân số đô thị đạt tối thiểu khoảng 305.000 người (trong đó dân số thường trú khoảng 220.000 người), tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 80% trở lên.
3. Quy mô đất đai
Đất xây dựng hiện trạng (là nhóm đất phi nông nghiệp không bao gồm đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng) khoảng 7.960 ha, đất xây dựng hiện trạng đạt chỉ tiêu khoảng 400 m2/người.
Áp dụng chỉ tiêu đất dân dụng khu vực phát triển mới khoảng 80 m2/người (theo tiêu chuẩn đô thị loại III-IV). Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị khu vực phát triển mới được xác định theo các chức năng cấp vùng liên huyện đã được phân bổ theo quy hoạch cấp trên (các khu công nghiệp, khu du lịch, hạ tầng kỹ thuật liên vùng…).
- Dự báo đến năm 2030: đất dân dụng phát triển mới khoảng 580ha – 660 ha, đất xây dựng đô thị phát triển mới khoảng 2.700-3.000 ha (theo phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất tại Quyết định số 2907/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hoá).
- Dự báo đến năm 2045: đất dân dụng phát triển mới khoảng 1.350 ha - 1.550 ha, đất xây dựng đô thị phát triển mới khoảng 7.700 ha-8.700 ha.
(Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị tương ứng khoảng 330-450m2/người).
4. Tính chất, chức năng
Là trung tâm du lịch văn hóa, lịch sử của tỉnh, vùng tập trung phát triển nông nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, thương mại, đô thị và dịch vụ hàng không; là trung tâm động lực của vùng liên huyện Thọ Xuân - Thiệu Hóa - Yên Định - Triệu Sơn - Thường Xuân, đầu mối giao lưu với các tỉnh trong cả nước và quốc tế thông qua Cảng hàng không Thọ Xuân.
5. Định hướng phát triển không gian vùng
5.1. Cấu trúc phát triển không gian vùng
Trên cơ sở địa hình tự nhiên, hiện trạng, tổ chức không gian phát triển vùng thành mô hình "Hai tuyến - Ba vùng phát triển" như sau:
- Tuyến phát triển số 01 là tuyến phát triển đô thị tạo bởi các trục hiện có, gồm:
+ Trục số (1): Đường Hồ Chí Minh vừa là đường cao tốc Quốc gia vừa là trục phát triển đô thị và trục đối ngoại của đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và của vùng huyện;
+ Trục số (2): Quốc lộ 47 hiện tại nắn tuyến tại ngã ba Xuân Thắng chạy qua sông Chu tại phía Nam xã Xuân Bái là hành lang kinh tế Đông - Tây của tỉnh;
+ Trục số (3): Quốc lộ 47B (CHK Thọ Xuân đi Ninh Bình) và đường CHK Thọ Xuân đi Nghi Sơn, vừa là trục liên kết vùng với vùng kinh tế động lực phía Nam của tỉnh (Nghi Sơn), vừa là trục phát triển và kết nối nội vùng.
+ Trục số (4): Quốc lộ 47C và đường tỉnh 515 dọc hai bên sông Chu, là trục Đô thị hóa - Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của vùng.
- Tuyến phát triển số 02 là tuyến cảnh quan sinh thái: Tạo bởi hai trục gồm:
+ Trục số (5): Đường tỉnh 506B (Xuân Lam - thị trấn Vạn Hà): nối các vùng nông nghiệp sinh thái, vùng di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan vùng Tả ngạn sông Chu;
+ Trục số (6): Đường tạo mới kết hợp đường tỉnh 506D (Minh Sơn - Thọ Minh) qua sông Chu tại cầu Lược kết nối các vùng nông nghiệp sinh thái Tả ngạn và Hữu ngạn sông Chu.
Hai tuyến phát triển nêu trên kết nối 03 phân vùng kiểm soát phát triển chính của vùng huyện gồm vùng Lam Sơn - Sao Vàng, vùng Đông Tả ngạn sông Chu, vùng Đông Hữu ngạn Sông Chu.
5.2. Phân vùng phát triển
Toàn vùng huyện Thọ Xuân được phân chia thành các phân vùng kiểm soát, quản lý phát triển như sau:
a) Phân vùng Lam Sơn - Sao Vàng: bao gồm thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng và 08 xã: Xuân Thiên, Xuân Bái, Thọ Xương, Thọ Lâm, Thọ Diên, Xuân Hưng, Xuân Phú và một phần xã Xuân Sinh (thuộc QHC đô thị Lam Sơn Sao Vàng). Là trung tâm kinh tế động lực của huyện Thọ Xuân và của tỉnh với các chức năng phát triển chủ yếu bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao; dịch vụ hàng không; thương mại dịch vụ; logistics; dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy giá trị Khu di tích Quốc gia đặc biệt Lam Kinh và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác trong khu vực.
b) Phân vùng Đông hữu ngạn sông Chu: bao gồm thị trấn Thọ Xuân và 10 xã Thọ Hải, Xuân Hoà, Xuân Trường, Xuân Giang, Tây Hồ, Bắc Lương, Xuân Hồng, Nam Giang, Thọ Lộc, Xuân Phong với trung tâm phân vùng là thị trấn Thọ Xuân. Là phân vùng sinh thái phía Hữu ngạn sông Chu với các chức năng phát triển chủ yếu bao gồm: dịch vụ - thương mại, công nghiệp vừa và nhỏ phục vụ nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp năng suất, chất lượng với các sản phẩm thế mạnh là cây lương thực (lúa), cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
c) Phân vùng Đông Tả ngạn sông Chu: Bao gồm 09 xã: Thuận Minh, Thọ Lập, Xuân Tín, Phú Xuân, Xuân Lập, Xuân Lai, Xuân Minh, Trường Xuân, Quảng Phú với trung tâm phân vùng là đô thị Xuân Lai và trung tâm cụm xã là Xuân Tín. Là phân vùng sinh thái và văn hoá lịch sử phía Tả ngạn sông Chu với các chức năng phát triển chủ yếu bao gồm: nông nghiệp với các mô hình trang trại theo hướng nông nghiệp sạch, chất lượng cao, với các sản phẩm thế mạnh là cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc và thủy sản; bảo tồn, phát huy giá trị các di tích văn hoá lịch sử cùng với khai thác giá trị các vùng cảnh quan nông nghiệp đặc trưng để phát triển du lịch sinh thái.
d) Các khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ cảnh quan, khu vực hạn chế phát triển:
* Các khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ cảnh quan gồm các khu vực sau:
- Khu di tích lịch sử đặc biệt cấp Quốc gia Lam Kinh: Là khu vực bảo tồn có quy mô 200ha, thuộc xã Xuân Lam (theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt).
- Khu di tích lịch sử đặc biệt cấp Quốc gia Lê Hoàn: Là khu vực bảo tồn có quy mô 40ha, thuộc xã Xuân Lập (theo Quyết định số 1820/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt).
- Khu vực vùng đệm dọc hai bờ sông Chu: là khu vực cần bảo vệ cảnh quan vùng sinh thái cảnh quan và phòng chống lũ lụt ven sông cần được bảo vệ, hạn chế xây dựng, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác cát, tài nguyên khoáng sản khác; có quy mô diện tích khoảng 18,5km2. Phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng cao như rau sạch, hoa cây cảnh và thủy sản. Phát triển các dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
- Các khu vực bảo tồn khác: Xác định các phạm vi bảo vệ di tích cụ thể tại từng di tích theo quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
* Khu vực hạn chế phát triển là khu vực thuộc phần diện tích đất dự phòng phát triển sau năm 2050 (379,65ha) theo Quy hoạch Cảng hàng không Quốc tế Thọ Xuân thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại Quyết định số 1136/QĐ-BGTVT ngày 12/6/ 2020; các yêu cầu cụ thể như sau:
- Giai đoạn trước mắt phát triển hạn chế các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi; chỉ phát triển một số vị trí phù hợp với nhu cầu thiết yếu để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các công trình xây dựng trong khu vực này không quá 03 tầng để đảm bảo độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ; không làm ảnh hưởng tới hoạt động hàng không (dân dụng, quân sự) tại CHK Thọ Xuân.
5.3. Tổ chức hệ thống đô thị và nông thôn
Định hướng phát triển huyện Thọ Xuân theo hướng đô thị hóa, đến năm 2030 thành lập thị xã Thọ Xuân, đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đô thị loại III.
5.3.1. Hệ thống đô thị
- Giai đoạn đến năm 2025: lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Lam Sơn - Sao Vàng (trên cơ sở khu vực đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại IV) làm cơ sở hình thành khu vực trung tâm của thị xã trong tương lai, các xã Xuân Lai, Xuân Thiên được lập, điều chỉnh quy hoạch chung làm cơ sở quản lý, đầu tư xây dựng để hình thành các trung tâm tiểu vùng (không thành lập thị trấn). Sớm triển khai lập quy hoạch chung đô thị trên toàn huyện làm cơ sở quản lý, đầu tư xây dựng hoàn thiện các tiêu chí đô thị đô thị loại IV, tạo tiền đề thành lập thị xã Thọ Xuân.
- Giai đoạn đến năm 2030 thành lập thị xã Thọ Xuân trên cơ sở toàn bộ địa giới hành chính huyện Thọ Xuân với khu vực nội thị bao gồm: Thị trấn Thọ Xuân, thị trấn Sao Vàng, thị trấn Lam Sơn và các xã: Xuân Lai, Xuân Bái, Bắc Lương, Nam Giang, Thọ Xương, Xuân Minh, Thọ Hải, Tây Hồ, Xuân Hoà, Xuân Thiên, Xuân Lập, Xuân Trường, Xuân Sinh, Thọ Lâm, Thọ Diên, Thọ Lộc, Xuân Phong, Xuân Giang.
- Giai đoạn 2031÷2045: phát triển đô thị theo định hướng Quy hoạch chung thị xã Thọ Xuân được phê duyệt.
5.3.2. Khu vực nông thôn
Xây dựng huyện Thọ Xuân trở thành huyện nông thôn mới nâng cao trước năm 2024; đến năm 2030 xây dựng 100% xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, trong đó 14 đơn vị xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu kết hợp xây dựng tiêu chí xã đạt cơ sở hạ tầng phường. Sau năm 2030 phát triển khu vực nông thôn theo định hướng quy hoạch chung thị xã Thọ Xuân được phê duyệt.
5.4. Phân bố và quy mô các không gian phát triển
5.4.1. Không gian phát triển công nghiệp
- Tại phân vùng Lam Sơn - Sao Vàng: Phát triển Khu công nghiệp (KCN) Lam Sơn - Sao Vàng có quy mô đến năm 2030 khoảng 537 ha, sau năm 2030 mở rộng diện tích KCN Lam Sơn Sao vàng lên khoảng 654,3 ha, đồng thời dành quỹ đất để dự trữ phát triển các khu vực sản xuất công nghiệp với diện tích khoảng 2.500 ha. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, nhất là các dự án công nghiệp hàng không, công nghiệp điện tử, viễn thông, thiết bị y tế, dược phẩm, thiết bị chiếu sáng, cơ khí chính xác, công nghiệp quốc phòng... tiến tới hình thành khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Bố trí Khu bảo trì, bảo dưỡng và dịch vụ hàng không quy mô khoảng 100 ha tại khu vực lân cận Cảng hàng không Thọ Xuân.
- Quy hoạch 08 Cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn huyện với tổng diện tích khoảng 540ha, bao gồm: CCN Xuân Lai (75 ha), CCN Thọ Minh (40 ha), CCN Thọ Nguyên (75 ha), CCN Xuân Hoà - Thọ Hải (75 ha), CCN Xuân Tín - Phú Xuân (75 ha), CCN Trường Xuân (75 ha), CCN Neo (75 ha), CCN Xuân Phú (50 ha). Trong đó giai đoạn đến năm 2030 phấn đấu tỷ lệ lấp đầy các CCN đạt 50% trở lên, đến năm 2045 đạt 80% trở lên. Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, may mặc, vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp phụ trợ cho các ngành sản xuất tại KCN Lam Sơn - Sao Vàng...
- Tại các xã bố trí quỹ đất sản xuất kinh doanh để phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống địa phương như: làm bánh gai, làm nem nướng, kẹo lạc, mật mía, nón lá, đồ gỗ gia dụng...
5.4.2. Không gian phát triển thương mại, dịch vụ
a) Trung tâm thương mại (TTTM) dịch vụ cấp vùng:
- Bố trí các TTTM, siêu thị tại các khu vực đô thị mang tính chất đầu mối giao hàng hóa cấp tỉnh theo đường Hồ Chí Minh (kết nối Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Yên Cát, Na Mèo, đi Lào, Nghệ An và các tỉnh phía Bắc); đầu mối giao hàng hóa cấp vùng liên huyện kết nối giữa các huyện Thọ Xuân - Yên Định - Thiệu Hóa - Triệu Sơn theo các tuyến QL47B, QL47C, đường tỉnh 515 và 506B (kết nối các đô thị Vạn Hà, Hậu Hiền, Kiểu, Vĩnh Lộc…)
- Đến năm 2030 trên địa bàn huyện có 02 TTTM hạng III tại thị trấn Thọ Xuân và thị trấn Lam Sơn; sau năm 2030 phát triển thêm các TTTM hạng III tại các khu vực Xuân Lai, Phố Đầm, bố trí một TTTM hạng I tại khu vực Lam Sơn - Sao Vàng mang tính chất đầu mối giao thương có yếu tố quốc tế thông qua liên kết Cảng hàng không Thọ Xuân - Cảng Nghi Sơn - Cửa khẩu Na Mèo.
b) Trung tâm thương mại - dịch vụ tại đô thị và trung tâm cụm xã: Cải tạo, nâng cấp và xây mới mạng lưới các chợ đầu mối, chợ dân sinh theo “Phương án phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thanh Hóa” đã xác định tại Quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
c) Phát triển các điểm thương mại dịch vụ tại các khu vực trung tâm đô thị, trung tâm cụm xã, dọc các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh với khoảng cách phù hợp; phát triển các khu thương mại dịch vụ kết hợp khu dân cư gắn với các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
5.4.3. Không gian phát triển du lịch
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng huyện Thọ Xuân với đa dạng loại hình như du lịch lịch sử - văn hóa, tâm linh; du lịch sinh thái, cộng đồng; du lịch lữ hành công vụ - thương mại, sự kiện.
- Tại phân vùng Lam Sơn - Sao Vàng: Xây dựng các khu du lịch (KDL) nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí kết hợp với các di tích lịch sử và khu vực cảnh quan sinh thái phục vụ khách du lịch và người dân đô thị như KDL sinh thái Lam Kinh (khoảng 300 ha); Khu Resort Sao Mai Thanh Hoá (khoảng 53,8 ha); Công viên tre luồng Thanh Tam khoảng 159,6 ha (trong đó phần diện tích thuộc huyện Thọ Xuân khoảng 102,4 ha); khu vui chơi giải trí và sân Golf Núi Chì - Núi Chẩu (khoảng 230 ha); phát triển các điểm du lịch tham quan và mua sắm kết hợp với các Trung tâm dịch vụ thương mại, Khu Nông nghiệp sử dụng công nghệ cao.
- Tại phân vùng phía Đông hữu ngạn sông Chu: xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa Hồ Bàn Thạch gắn với khu đền thờ các vua thời Lê Trung Hưng (xã Xuân Sinh) và Lăng mộ vua Lê Dụ Tông (xã Xuân Giang) diện tích khoảng 50 ha; xây dựng các điểm du lịch khai thác di tích lịch sử, văn hóa cộng đồng như: thăm quan Di sản văn hoá phi vật thể Quốc gia trò Xuân Phả (Xuân Trường), đền thờ bà Phạm Thị Ngọc Trần, di tích cách mạng nhà ông Hồ Sỹ Nhân (Xuân Hoà) làng nghề bánh gai Tứ Trụ (Thọ Diên), nón lá Thọ Lộc...
- Tại phân vùng Tả ngạn sông Chu: xây dựng các khu du lịch vui chơi giải trí gắn với các vùng hồ, đồi núi và các di tích lịch sử - văn hóa liên quan đến các thời Tiền Lê, Hậu Lê, Lê Trung Hưng, thời kỳ Cần vương và lịch sử cách mạng thời đại Hồ Chí Minh: Khu du lịch sinh thái Xuân Lập gắn với Khu di tích Lê Hoàn (khoảng 100 ha); khu du lịch sinh thái cảnh quan Long Hồ gắn với vùng lịch sử Yên Trường - Vạn Lại (khoảng 150 ha); khu di tích thành lập Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tại Thọ Lập; khu du lịch cộng đồng Phố Đầm (khoảng 120 ha), cụm di tích cách mạng Xuân Minh, di tích cách mạng Thọ Trường...
- Phát triển các điểm du lịch sinh thái ven sông Chu kết hợp giữa nông nghiệp và du lịch sinh tại các khu vực bãi sông được phép xây dựng (qua địa bàn các xã Thọ Diên, Thọ Hải, Xuân Hoà, Xuân Trường, Phú Xuân, Xuân Lai gồm: Khu vực bãi sông phía bờ hữu sông Chu tương ứng K7+500 - K12+300; K13+100 - K16+500; khu vực bãi sông phía bờ tả sông Chu tương ứng K8+800 - K12+200). Yêu cầu diện tích xây dựng không vượt quá 5% diện tích bãi sông và được thực hiện theo khoản 3 Điều 26 Luật Đê điều. Vị trí và quy mô cụ thể được xác định trong các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã.
5.4.4. Không gian phát triển nông nghiệp
- Phát triển các khu nông nghiệp công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn huyện theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu, nhằm nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, tổng diện tích các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2030 khoảng 1.000 ha trở lên, đến năm 2045 khoảng 2.000 ha trở lên.
- Tại khu vực Lam Sơn - Sao Vàng: Điều chỉnh ranh giới và quy mô Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thanh Hoá xuống còn khoảng 400ha (trong đó khoảng 200 ha hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng giai đoạn năm 2030)1; bổ sung thêm khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại các xã Thọ Lâm, Thọ Xương, Thọ Diên, diện tích khoảng 650 ha trong đó có Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng (R&D) khoảng 25 ha và khu nông nghiệp ứng dụng CNC phía Tây đường Hồ Chí Minh diện tích khoảng 250 ha trên cơ sở mở rộng khu vực hiện có.
- Tại vùng tả ngan sông Chu: hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Thuận Minh với diện tích khoảng 300 ha và tại khu vực các xã Xuân Lập - Xuân Tín - Phú Xuân với diện tích khoảng 450 ha.
- Đối với các khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại, tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm như:
+ Vùng trồng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, phân bố ở các vùng trong huyện, trong đó vùng sản xuất lúa giống tập trung tại các xã Trường Xuân, Thọ Lập, Xuân Sinh, Bắc Lương, Thọ Hải, Xuân Lập, Xuân Lai, Xuân Tín.
+ Vùng trồng ngô, lạc, đậu tương năng suất, chất lượng cao, phân bố ở các vùng trong huyện ở những vùng có điều kiện thuận lợi và các bãi ven sông.
+ Vùng trồng cây chất bột (khoai, sắn), làm nguyên liệu chế biến sản phẩm xuất khẩu, chủ yếu tập trung ở các xã: Xuân Sinh, Thọ Lâm, Xuân Thiên, Thuận Minh, Quảng Phú, Xuân Phú, Xuân Hưng và thị trấn Sao Vàng.
+ Vùng trồng rau, quả, đậu thực phẩm an toàn, chất lượng cao, chủ yếu tập trung ở các xã: Thọ Hải, Tây Hồ, Thọ Xương, Thọ Diên, Xuân Bái, Xuân Lai, Xuân Lập, Trường Xuân, Xuân Hồng...
+ Vùng trồng cây ăn quả có múi ứng dụng công nghệ cao, chủ yếu tập trung ở các xã: Xuân Trường, Xuân Hồng, Bắc Lương, thị trấn Thọ Xuân, Thọ Diên, Thọ Lâm, Thọ Xương, Xuân Bái, Thọ Lâm, Quảng Phú...
+ Trước mắt duy trì diện tích mía hiện có (tập trung ở các khu vực bãi ven sông vùng không bị ngập úng, đất bãi bằng, đất đồi thấp tập trung), về lâu dài giảm dần diện tích kết hợp sản xuất thâm canh để ổn định sản lượng, để chuyển đổi thành các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, với tổng diện tích đến năm 2025 khoảng 2.000 ha.
+ Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị chủ yếu ở các xã: Xuân Trường, Xuân Phú, Xuân Hồng, Trường Xuân, Xuân Hòa, thị trấn Sao Vàng…chăn nuôi trâu bò tập trung tại các xã Thọ Lâm, Thuận Minh, Xuân Bái, Xuân Hưng, Xuân Thiên…, xây dựng mô hình chăn nuôi đặc sản (gà ri, lợn rừng…) tại các xã Quảng Phú, Thuận Minh, Thọ Lâm, Xuân Phú. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản ở các khu vực có điều kiện.
5.5. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
5.5.1. Trung tâm hành chính - chính trị
Giai đoạn đến năm 2030: Di chuyển, xây dựng trung tâm hành chính mới của huyện Thọ Xuân tại đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, trước mắt di chuyển, xây dựng mới Trụ sở làm việc của Huyện uỷ, HĐND, UBND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện và một số cơ quan khác.
Giai đoạn đến năm 2045 di chuyển toàn bộ các cơ quan hành chính cấp huyện đến khu vực trung tâm hành chính mới. Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan cấp tỉnh, trung ương đứng chân trên địa bàn huyện di chuyển đến khu trung tâm hành chính mới để hình thành khu trung tâm đô thị, phát huy tối đa khả năng phục vụ người dân và các cơ quan tổ chức trên địa bàn huyện.
Quy mô các công trình phù hợp với yêu cầu, mô hình hoạt động của chính quyền đô thị cấp huyện.
5.5.2. Trung tâm giáo dục - đào tạo
- Giáo dục cấp Đại học và trường nghề: Nâng cấp Trường dạy nghề Lam Kinh hiện có tại thị trấn Sao Vàng thành trường đào tạo nghề đa ngành, đáp ứng nhu cầu lao động tại khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng trong giai đoạn đầu.
- Hình thành trung tâm phân viện đại học tại đô thị Lam Sơn – Sao Vàng gồm các ngành Quản trị kinh doanh, công nghệ tin học, tự động hóa, cơ khí chế tạo, nông - lâm nghiệp - chăn nuôi, văn hóa - du lịch - thể dục thể thao. Tổng quy mô các phân viện đến 2045 khoảng 10.000 sinh viên (thu hút 2.000-2.500 sinh viên/năm). Hình thành học viện hàng không thuộc khu dịch vụ hàng không với quy mô đào tạo dự kiến khoảng 2.500 học viên (phi công, tiếp viên, kỹ thuật viên)/năm.
- Hình thành các trường đào tạo nghề đa ngành đến năm 2045 đạt quy mô tổng cộng 15.000 học viên (thu hút khoảng 5.000 học viên/năm) tại khu vực thị trấn Lam Sơn.
- Giáo dục cấp Phổ thông trung học: giai đoạn đến năm 2030, ổn định 05 trường hiện có: THPT Lê Lợi (Thị trấn Thọ Xuân); THPT Lam Kinh, THPT Thọ Xuân 5 (di chuyển vị trí mới theo quy hoạch chung đô thị Lam Sơn Sao Vàng); THPT Lê Hoàn (Xuân Lai); THPT Thọ Xuân 4 (Thọ Lập). Sau năm 2030, bổ sung thêm 03 trường để đảm bảo khả năng phục vụ tương ứng với quy mô dân số tăng thêm tại các khu vực: đô thị Phố Đầm, xã Xuân Hồng (vị trí xã Thọ Nguyên cũ) và tại đô thị Lam Sơn - Sao Vàng (dự kiến thu hút trường ngoài công lập để đảm bảo không quá 01 trường trên một đơn vị hành chính).
- Hệ thống giáo dục cấp xã: bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, TH&THCS được nghiên cứu bố trí phục vụ cho từng xã, đơn vị ở tại đô thị, quy mô và vị trí cụ thể sẽ được nghiên cứu trong các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã. Bố trí quỹ đất mở rộng, đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định; xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đến trường của con em địa phương, nhất là đối với bậc học mầm non. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhất là khối mầm non và trường liên cấp tại các khu vực đô thị, trung tâm cụm xã, khu vực tập trung đông dân cư.
5.5.3. Hệ thống công trình y tế
Đầu tư xây dựng và nâng cấp các công trình y tế cấp huyện với tổng quy mô phục vụ khoảng 1.600 giường (đảm bảo chỉ tiêu tối thiểu 40 giường/1vạn dân theo tiêu chuẩn của đô thị), cụ thể như sau:
- Bệnh viện Đa khoa huyện Thọ Xuân, nâng cấp lên quy mô 400 giường;
- Bệnh viện Đa khoa Lam Sơn (vị trí phía Tây Nam cầu Lam Kinh, đô thị Lam Sơn – Sao Vàng), quy mô 500 giường;
- Bệnh viện Sao Vàng (vị trí được xác định theo QHC đô thị Lam Sơn - Sao Vàng), quy mô 500 giường.
- Quy hoạch mới bệnh viện đa khoa tại khu vực đô thị Xuân Lai để phục vụ cho vùng Tả ngạn sông Chu, quy mô khoảng 200 giường.
- Quy hoạch mới 01 Viện dưỡng lão tại khu vực thị trấn Thọ Xuân với quy mô khoảng 2,5-3 ha.
- Thu hút đầu tư cơ sở Y tế tại thị trấn Thọ Xuân (vị trí tại Công sở thị trấn cũ).
5.5.4. Hệ thống công trình văn hóa, thể dục thể thao
- Hoàn chỉnh hệ thống các công trình văn hóa, thể dục thể thao theo tầng bậc ở các đô thị và các điểm dân cư nông thôn tại huyện Thọ Xuân.
- Bố trí quần thể khu trung tâm văn hoá, thể thao (bao gồm đầy đủ các công trình thiết yếu) tại đô thị Lam Sơn Sao Vàng, thuộc khu trung tâm hành chính mới với diện tích tối thiểu 30 ha, trong đó khu trung tâm thể thao phục vụ cho cấp huyện và vùng liên huyện.
- Bố trí trung tâm hội chợ triển lãm quảng cáo cấp tỉnh với diện tích tối thiểu 20 ha (đã được xác định theo quy hoạch tỉnh).
- Ngoài ra bố trí 04 cụm công trình văn hoá thể thao (bao gồm các công trình cơ bản như nhà văn hoá, sân thể thao cơ bản) tại các tiểu vùng như thị trấn Lam Sơn, thị trấn Thọ Xuân, đô thị Xuân Lai, xã Xuân Tín diện tích mỗi cụm tối thiểu khoảng 6 ha.
5.6. Các khu chức năng khác
- Bố trí khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn diện tích khoảng 30 ha tại khu vực xã Phú Xuân với các chức năng đảm bảo tiêu chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao theo hướng dẫn số 2307/BXD-QHKT ngày 27/6/2022 của Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch mới tại khu vực đô thị Lam Sơn Sao Vàng các kho: 01 kho xăng dầu cấp 3 dung tích 2.000 m3 (diện tích đất tối thiểu 0,5 ha), 01 kho khí dầu mỏ hoá lỏng dung tích 1.000 tấn (diện tích tối thiểu 2 ha), 01 trạm chiết nạp LPG vào chai công suất 3.000 tấn/năm (diện tích tối thiểu 0,5 ha). Khoảng cách ly với sân bay tối thiểu 500 m tính từ ranh giới phạm vi phễu bay và cách ly với các công trình khác đảm bảo quy định tại Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền.
- Bố trí trung tâm Logistics cấp tỉnh tại đô thị Lam Sơn Sao Vàng với diện tích tối thiểu 20 ha.
5.7. Các khu vực Quốc phòng, An ninh
- Các khu vực Quốc phòng, An ninh được xác định theo Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo từng thời kỳ, dự kiến đến năm 2030 đất Quốc phòng, An ninh trên địa bàn huyện khoảng 940 ha. Bố trí khu đất quân sự cho Trung đoàn 3, Sư đoàn 324 (đối với phần diện tích thuộc huyện Thọ Xuân).
- Xây dựng các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật như giao thông đường bộ, đường sắt, bến đường sông... để phát triển kinh tế, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và có khả năng sẵn sàng phục vụ nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực vùng huyện Thọ Xuân và các huyện lân cận để phát triển kinh tế và gắn việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế với hoạt động đối ngoại; phát triển tại khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng một số lĩnh vực công nghiệp quốc phòng để hỗ trợ cho hoạt động của Sân bay quân sự Sao Vàng.
6. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
6.1. Định hướng phát triển giao thông
a) Giao thông đường bộ:
- Quốc lộ: Tuân thủ định hướng quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021.
- Đường tỉnh:
Đối với các tuyến đường tỉnh hiện trạng bao gồm: đường tỉnh 506B, 506C, 506D, 506E, 514B, 515, 518C, 519B, quy hoạch cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang một số đoạn tuyến qua huyện Thọ Xuân đến năm 2030 tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, đến năm 2045 tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III. Đối với các đoạn qua khu vực hiện trạng khó có khả năng mở rộng, phải đảm bảo lòng đường tối thiểu 12m, vỉa hè tuỳ thuộc vào hiện trạng từng đoạn tuyến để xác định cho phù hợp, đối với các đoạn còn lại đảm bảo lộ giới tối thiểu 42 m.
Đối với các tuyến đường tỉnh quy hoạch mới:
+ Tuyến đường nối QL217 - QL45 - QL47 quy hoạch kéo dài đến đường Hồ Chí Minh tại địa phận xã Luận Thành, huyện Thường Xuân;
+ Tuyến đường Lam Kinh- Thành Nhà Hồ (đi trùng với tuyến đường vành đai tả sông Chu);
+ Tuyến đường nối từ thành phố Thanh Hóa đi Ngọc Lặc;
+ Tuyến đường Nam sông Chu;
+ Tuyến đường vành đai Đông Bắc cảng hàng không Thọ Xuân (tuyến đường số 9 đô thị Lam Sơn - Sao Vàng) quy hoạch kéo dài đến đường Hồ Chí Minh;
+ Tuyến đường nối xã Xuân Thiên - Thọ Lâm - Sao Vàng - Xuân Phú (tuyến đường số 8 đô thị Lam Sơn - Sao Vàng) quy hoạch nối với đường tỉnh 519B.
Các tuyến đường tỉnh Quy hoạch đến năm 2030 tối thiểu đạt cấp IV; đến năm 2045 quy hoạch đường đô thị, tối thiểu cấp III, 4 làn xe; lộ giới tối thiểu 42 m.
- Đường huyện: Quy hoạch các tuyến đường huyện đến năm 2030, đạt tiêu chuẩn đường cấp V trở lên; đến năm 2045 quy hoạch đường đô thị, tối thiểu cấp III, 4 làn xe. Đối với các đoạn quy hoạch mới, lộ giới tối thiểu 25 m (lòng đường 15 m, vỉa hè 5 m x2), đối với các đoạn hiện trạng tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế cụ thể để xác định lộ giới nhưng phải đảm bảo tối thiểu 16 m (lòng đường 8 m, vỉa hè 5 m x2).
- Yêu cầu đối với quy hoạch hệ thống giao thông đường bộ: Khi lập các quy hoạch cấp dưới để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng huyện cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tuân thủ quy định về hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ, quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ- CP ngày 03/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Quy hoạch hệ thống đường gom tại các vị trí xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và các công trình tập trung lưu lượng giao thông vận tải lớn (đối với khu vực phát triển mới) để kết nối với Quốc lộ, đường tỉnh tại các điểm đấu nối được duyệt. Vị trí kết nối trực tiếp vào hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.
- Bến xe khách: Quy hoạch đến năm 2030 có 04 bến xe tại các khu vực: thị trấn Thọ Xuân, thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng (loại III) và tại xã Xuân Tín (loại V). Quy hoạch đến năm 2045, nâng cấp các bến xe Thọ Xuân, Lam Sơn thành loại II; bến xe Sao Vàng thành loại I, bến xe Xuân Tín thành loại IV.
b) Đường thủy nội địa:
Khai thác tuyến sông Chu làm tuyến thủy nội địa cấp IV với chiều dài sông qua huyện Thọ Xuân khoảng 34,0 km. Bố trí 12 bến thuỷ nội địa trên địa bàn huyện, bao gồm:
- 01 bến du lịch và sửa chữa tàu thuyền tại thị trấn Thọ Xuân.
- 03 bến hàng hoá, công suất mỗi bến 50 nghìn tấn/năm (bến Hạnh Phúc thị trấn Thọ Xuân, bến Mục Sơn thị trấn Lam Sơn và bến Bái Thượng xã Xuân Bái).
- 08 bến chuyên dùng, công suất mỗi bến 100 nghìn tấn/năm (là các bến vật liệu xây dựng tại thị trấn Thọ Xuân, thị trấn Lam Sơn và các xã: Thọ Hải, Thọ Lâm, Xuân Hồng, Thọ Minh, Thọ Lập, Xuân Lai).
c) Đường sắt:
Thực hiện Quy hoạch chung Đô thị Lam Sơn – Sao Vàng được duyệt, bố trí 02 tuyến đường sắt đô thị kết nối Lam Sơn - Sao Vàng với Liên đô thị Thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn và Khu Kinh tế Nghi Sơn; bố trí 01 tuyến đường sắt hàng hóa nối KCN Lam Sơn Sao Vàng với KKT Nghi Sơn.
Bố trí các ga đường sắt gồm: ga hàng hóa tại phía Nam Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; ga trung tâm và các ga đón trả khách của đường sắt đô thị bố trí dọc tuyến đường đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, gần vị trí cảng hàng không.
d) Cảng hàng không Thọ Xuân: Phát triển, mở rộng Cảng hàng không Thọ Xuân đến năm 2025 thành Cảng hàng không quốc tế, quy mô đến năm 2030 đạt 5,0 triệu lượt khách/năm và 27.000 tấn hàng hóa/năm; Quy hoạch đến 2045 xây dựng đồng bộ các công trình khu hàng không dân dụng mới ở phía Đông Bắc đạt khoảng 20 triệu hành khách/năm.
6.2. Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
- San nền:
+ Yêu cầu chung phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng và tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên và hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
+ Cao độ san nền được tính toán cho từng khu vực, trong đó có dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thoát nước mặt: Đầu tư cải tạo nâng cấp, xây dựng hệ thống công trình thủy lợi đầu mối trên địa bàn huyện theo quy hoạch thủy lợi vùng Nam sông Mã - Bắc sông Chu và vùng Nam sông Chu của tỉnh.
Toàn vùng huyện phân thành 02 vùng thoát nước:
+ Khu vực các xã tả ngạn sông Chu: Gồm tuyến kênh Bắc Cửa Đặt và hệ thống kênh nhánh (cấp I, cấp II); các hệ thống kênh tiêu thoát úng dọc sông Chu và sông Cầu Chày.
+ Khu vực các xã hữu ngạn sông Chu: Gồm hệ thống kênh Bái Thượng; hệ thống kênh tiêu sông Hoàng (sông nhà Lê); hệ thống kênh mương, hồ đập khu vực các xã trung du Xuân Phú, Xuân Thắng, Xuân Bái, Thọ Xương, Xuân Sơn; hệ thống thoát nước mưa cho đô thị ra sông Chu, sông Nông Giang, sông Nhà Lê.
Trong quá trình xây dựng, phát triển đô thị cần giữ tối đa và tăng diện tích bề mặt các hệ thống ao, hồ, đập sẵn có trên địa bàn toàn huyện làm hệ thống điều hòa nước mặt một cách tự nhiên.
6.3. Định hướng cấp nước
- Tổng nhu cầu cấp nước đến năm 2030 khoảng 56.000 m3/ng.đ, đến năm 2045 khoảng 130.000 m3/ng.đ.
- Nguồn cấp nước thô: sử dụng nguồn nước mặt lấy từ sông Chu và hệ thống kênh Bắc từ tuyến ống nước thô thuộc dự án Xây dựng hệ thống cấp nước sạch và nước thô chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47 thành phố Thanh Hóa và vùng phụ cận theo hình thức PPP.
- Xây dựng các nhà máy cấp nước (NMN) theo từng phân vùng như sau:
+ Phân vùng Lam Sơn - Sao Vàng: NMN số 1 (công suất 8.400 m3/ngđ); NMN số 2 (công suất 50.000 m3/ng.đ); NMN số 3 (công suất 20.000 m3/ng.đ); NMN số 4 (công suất 20.000 m3/ng.đ) cấp cho vùng dự trữ phát triển công nghiệp.
+ Phân vùng Đông hữu ngạn sông Chu: NMN thị trấn Thọ Xuân (tại xã Tây Hồ, vị trí theo quy hoạch chung thị trấn Thọ Xuân) công suất 20.000 m3/ngđ phạm vi cấp nước bao gồm toàn bộ vùng phía Đông hữu ngạn Sông Chu (thị trấn Thọ Xuân và 10 xã).
+ Phân vùng Đông tả ngạn sông Chu: bao gồm NMN Xuân Lai công suất 14.000 m3/ngđ (phạm vi cấp nước bao gồm các xã: Xuân Lai, Xuân Lập, Xuân Minh, Trường Xuân), NMN Xuân Tín công suất 9.000 m3/ngđ (phạm vi cấp nước bao gồm các xã: Xuân Tín, Phú Xuân, Thọ Lập, Thuận Minh, Quảng Phú).
- Mạng lưới cấp nước: Bố trí dạng vòng, cụt kết hợp; các tuyến ống chuyển tải và phân phối chính được bố trí dọc theo các trục đường chính.
6.4. Định hướng cung cấp năng lượng
- Tổng nhu cầu cấp điện đến năm 2030 khoảng 212 MVA, đến năm 2045 khoảng 443 MVA. Nguồn cấp điện: chủ yếu lấy từ 4 nguồn chính: TBA 220 kV Thanh Hóa; TBA 220 kV Thiệu Yên, Thủy điện Xuân Minh và Thủy điện Cửa Đạt.
- Hệ thống điện cao thế gồm các các trạm biến áp 110 kV sau: Giai đoạn đến 2030:
+ Trạm 110 kV E9.3 Thọ Xuân hiện có tại thị trấn Lam Sơn, có công suất hiện trạng 25+40 MVA được nâng cấp lên công suất 2x40 MVA;
+ Quy hoạch mới Trạm 110 kV Thọ Xuân 2 tại khu vực xã Xuân Lai để phục vụ cho vùng tả sông Chu với công suất 2x40 MVA;
+ Quy hoạch mới 02 Trạm 110 kV tại đô thị Lam Sơn - Sao Vàng là TBA 110 kV KCN Lam Sơn 1 và TBA 110 kV KCN Lam Sơn 2 với công suất mỗi trạm là 2x63 MVA , cung cấp điện cho khu vực công nghiệp, cảng hàng không Thọ Xuân và có tính tới nhu cầu cấp điện cho khu vực đô thị.
Giai đoạn đến 2045:
+ Trạm 110 KV E9.3 Thọ Xuân hiện có tại thị trấn Lam Sơn, được nâng cấp lên công suất 2x63 MVA;
+ Trạm 110 kV Thọ Xuân 2 tại khu vực xã Xuân Lai được nâng cấp lên công suất 2x63 MVA;
+ 02 Trạm TBA 110 kV KCN Lam Sơn 1 và TBA 110 kV KCN Lam Sơn 2 được giữ nguyên công suất như giai đoạn trước.
- Đường dây 110 kV: Xây mới, cải tạo nâng tiết diện dây dẫn các tuyến 110 kV hiện trạng, để đảm bảo cấp điện ổn định cho các TBA phân phối trong khu vực.
- Hệ thống điện trung áp:
+ Lưới điện 35 kV: Các lộ 35 kV hiện hữu sẽ được giữ nguyên và vận hành cho khu vực nông thôn, tuy nhiên cần cải tạo hướng tuyến và tiết diện dây dẫn đảm bảo khả năng cấp điện.
+ Xây mới và cải tạo các lưới 6 kV, 10 kV về cấp điện áp chuẩn 22 kV.
+ Loại bỏ, thay thế toàn bộ các trạm biến áp trung gian 35 kV trên địa bàn toàn huyện. Các trạm biến áp phân phối sẽ lấy điện trực tiếp từ các trạm 110 kV thông qua các xuất tuyến 35 kV, 22 kV.
6.5. Định hướng hạ tầng viễn thông thụ động
- Đầu tư, xây dựng mới, duy trì, nâng cấp các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng trong phạm vi quy hoạch.
- Đầu tư, nâng cấp các trạm truy nhập quang hiện có; đầu tư xây dựng mới các trạm truy nhập quang tại các khu đô thị mới, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet.
- Đầu tư xây dựng mới các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động (BTS) tại khu vực dân cư hiện hữu và các khu dân cư mới. Số lượng, vị trí các trạm BTS sẽ được tính toán và bố trí cụ thể ở các bước tiếp theo (quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết xây dựng).
- Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp viễn thông tại khu đô thị mới, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch đảm bảo an toàn, mỹ quan.
- Đối với các hệ thống cáp viễn thông hiện hữu, thực hiện cải tạo, chỉnh trang theo lộ trình: Loại bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng; thực hiện bó gọn, gia cố hệ thống dây cáp; hạ ngầm các tuyến cáp treo thuộc các khu vực quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; hạ ngầm các tuyến cáp treo tại các ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao thông.
- Nhu cầu sử dụng đất cho các công trình viễn thông thụ động: Diện tích 01 trạm viễn thông xây dựng mới là: ≥ 200 m2; diện tích xây dựng cột ăng ten: ≥ 80 m2.
6.6. Định hướng thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
- Định hướng thoát nước thải:
+ Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải, đảm bảo xử lý tổng lượng nước thải đến năm đến năm 2045 là 104.000 m3/ng.đ.
+ Các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn và được kiểm soát chặt chẽ. Các trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn quy hoạch hệ thống thoát nước chung; nước thải được xử lý cục bộ trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung.
- Định hướng quản lý chất thải rắn: Dự báo tổng khối lượng phát sinh CTR vùng huyện Thọ Xuân đến năm 2030 là 315 tấn/ng.đ, đến năm 2045 là 920 tấn/ngđ (gồm CTR thông thường từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp, y tế ...) được phân loại triệt để tại nguồn theo đúng tính chất; thu gom vận chuyển tới khu xử lý chất thải rắn tại xã Xuân Phú (phía Tây đường Hồ Chí Minh).
- Định hướng quản lý nghĩa trang:
+ Đối với các nghĩa trang hiện có đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường từng bước cải tạo, mở rộng diện tích, xây dựng hoàn thiện hạ tầng theo các quy hoạch chung xây dựng xã, đảm bảo chỉ tiêu đất nghĩa trang, vệ sinh môi trường theo quy định, riêng đối với các xã trong vùng nội thị dự kiến chỉ mở rộng đủ đảm bảo phục vụ nhu cầu đến năm 2030, sau năm 2030 được khoanh vùng không phát triển thêm, trồng cây xanh để hình thành các mảng cây xanh cách ly trong đô thị. Các nghĩa trang còn lại hạn chế việc mở rộng để tiến tới sử dụng chung công viên nghĩa trang huyện, đối với các nghĩa trang trong KCN Lam Sơn - Sao Vàng, được ổn định, khoanh vùng, bố trí hành lang cây xanh, bố trí lối đi cho khu nghĩa trang.
+ Quy hoạch mới nghĩa trang tập trung theo định hướng công viên nghĩa trang tại xã Xuân Phú với quy mô khoảng 45 ha tại phía Tây đường Hồ Chí Minh vị trí cụ thể được xác định theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
+ Quy hoạch 01 nghĩa trang liệt sỹ của huyện tại khu vực xã Thọ Lâm với diện tích khoảng 10ha nhằm phục vụ nhu cầu di dời, quy tập mộ liệt sỹ từ các địa phương khác về địa bàn huyện.
6.7. Định hướng quy hoạch hệ thống thuỷ lợi, phòng chống thiên tai
- Định hướng quy hoạch hệ thống thuỷ lợi:
+ Hệ thống các công trình cấp nước nông nghiệp và tiêu úng trong phạm vi vùng huyện được thực hiện theo Quy hoạch thuỷ lợi chi tiết vùng Nam sông Chu, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 27/9/2017.
+ Ưu tiên đầu tư, xây dựng, nâng cấp một số công trình thủy lợi bao gồm: (1) Đầu tư, nâng cấp các tuyến đê, kè, cống dưới đê các tuyến đê tả, hữu sông Chu, sông Cầu Chày, sông Tiêu Thuỷ và sông Hoàng giai đoạn 2022-2030; (2) Đầu tư trạm bơm tiêu cống Ông Học tại K6+522 đê tả Cầu Chày, xã Quảng Phú, huyện Thọ Xuân năm 2023; (3) Đầu tư trạm bơm tiêu cống Nổ đào tại K16+140, đê hữu Cầu Chày, xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân năm 2023; (4) Đầu tư trạm bơm tiêu cống Xốn tại K21+940 đê hữu Cầu Chày, xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân năm 2024; (5) Xây dựng kè lát mái chống sạt lở bãi, bảo vệ khu dân cư bãi sông ứng với đê hữu sông Chu đoạn từ K9+500- K10+500 xã Thọ Hải, huyện Thọ Xuân năm 2023; (6) Xây dựng kè lát mái bảo vệ đê đoạn từ K20+870 - K20+887 đê hữu Cầu Chày, xã Trường Xuân, huyện Thọ Xuân năm 2023; (7) Xây dựng kè lát mái bảo vệ đê đoạn từ K3+450- K3+650 đê hữu Tiêu Thuỷ, xã Xuân Giang, huyện Thọ Xuân năm 2023; (8)
Nạo vét, khơi thông dòng chảy, đảm bảo tiêu thoát lũ sông Cầu Chày, huyện Thọ Xuân năm 2023 (9) Nạo vét, khơi thông dòng chảy sông Hoàng, đoạn qua xã Xuân Sinh, Thọ Lộc, huyện Thọ Xuân năm 2023; (10) Nạo vét, khơi thông dòng chảy sông Dừa, đoạn qua xã Xuân Hồng, Xuân Phong, huyện Thọ Xuân năm 2024.
- Định hướng phòng chống thiên tai:
+ Đầu tư, củng cố, nâng cấp các công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê sông trên địa bàn; chuẩn bị đầy đủ vật tư, nhân lực để chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra theo phương châm 4 “tại chỗ”, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai.
+ Thực hiện tốt công tác quản lý, không để lấn chiếm hành lang bảo vệ đê, thường xuyên kiểm tra, tu bổ, sửa chữa các tuyến đê bị hư hỏng.
+ Không quy hoạch các khu vực bãi sông, lòng sông và trong phạm vi bảo vệ đê điều để bố trí xây dựng các công trình (trừ các công trình đặc biệt được phép xây dựng theo quy định của Luật Đê điều và các khu vực bãi sông được phép xây dựng theo Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 hợp phần sông Mã đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017).
7. Định hướng bảo vệ môi trường
Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa – lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng.
Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn...
Việc quyết định địa điểm và triển khai các dự án nhạy cảm về môi trường (khu xử lý rác, nghĩa địa, khu xử lý nước thải, các khu chăn nuôi tập trung...) sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở định hướng quy hoạch vùng và phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư
a) Các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông: Ưu tiên nâng cấp đường tỉnh 506 thành QL 47B theo quy hoạch; nâng cấp, cải tạo đường Hồ Chí Minh, QL47, QL47C; các tuyến đường tỉnh; các tuyến đường liên kết các khu vực trong huyện đặc biệt là các dự án liên quan đến khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, các dự án liên quan đến CHK Thọ Xuân.
- Cấp điện, cấp nước: Ưu tiên bổ sung các trạm biến áp và đường dây 110 kV đảm bảo nguồn cung cấp điện; các nhà máy cấp nước cho 3 phân vùng.
- Quản lý chất thải rắn, nghĩa trang: Ưu tiên xây dựng Khu xử lý chất thải rắn tại khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng công viên nghĩa trang tại xã Xuân Phú.
- Hạ tầng viễn thông thụ động: Ưu tiên xây dựng các tổng đài host tại TT.Thọ Xuân và đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng các tổng đài vệ tinh tại các khu vực phát triển đô thị và các tuyến cáp quang kết nối tổng đài vệ tinh.
- Hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi: Ưu tiên các dự án phát triển Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; các dự án nông nghiệp quy mô lớn; tu bổ, nâng cấp đê sông Chu, sông Cầu Chày, các hồ thủy lợi.
b) Các dự án phát triển hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội:
- Hạ tầng khu công nghiệp: ưu tiên dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Hạ tầng khu đô thị, khu dân cư mới, khu tái định cư tại các khu vực phát triển đô thị, đặc biệt là tại đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
- Trung tâm hành chính: Khởi công xây dựng khu trung tâm hành chính mới của huyện tại đô thị Lam Sơn Sao Vàng trước năm 2025; trước mắt ưu tiên xây dựng trụ sở làm việc của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và một số cơ quan hành chính cấp huyện.
- Hệ thống công trình dịch vụ, thương mại: Xây dựng, nâng cấp các chợ đầu mối gồm chợ trung tâm thị trấn Thọ Xuân và chợ trung tâm đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; các trung tâm thương mại và siêu thị tại các khu vực phát triển đô thị; Khu bảo trì, bảo dưỡng và dịch vụ hàng không, các Khu du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí như: KDL sinh thái Lam Kinh, Khu Resort Sao Mai Thanh Hoá, Khu vui chơi giải trí Núi Chì - Núi Chẩu, KDL văn hóa và sinh thái Hồ Bàn Thạch, KDL sinh thái Xuân Lập - Lê Hoàn, KDL sinh thái Long Hồ - Vạn Lại, KDL cộng đồng Phố Đầm…
- Hệ thống công trình giáo dục - đào tạo: Ưu tiên thu hút các phân viện đại học và trường dạy nghề; nâng cấp trường trung học phổ thông đảm bảo tiêu chuẩn.
- Hệ thống công trình văn hóa - thể thao: Ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa tổng hợp, trung tâm văn hóa - thể thao công nhân, trung tâm hội chợ triển lãm và quảng cáo, thư viện, bảo tàng, nhà hát văn hóa, truyền thống, trung tâm tập luyện thể thao, nhà thi đấu, sân vận động, vv… đảm bảo tiêu chuẩn đô thị.
- Hệ thống công trình y tế: Ưu tiên nâng cấp, xây mới các Bệnh viện đa khoa chất lượng cao tại TT.Thọ Xuân và đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
- Hệ thống công trình di tích lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn.
9. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
Ban hành Quy định quản lý theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 kèm theo quyết định phê duyệt đồ án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Thọ Xuân có trách nhiệm:
- Hoàn chỉnh, xuất bản hồ sơ đồ án quy hoạch được duyệt để lưu trữ theo quy định; bàn giao hồ sơ, tài liệu đồ án quy hoạch cho địa phương, các ngành, đơn vị liên quan để lưu giữ, quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch vùng được duyệt chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt theo quy định tại khoản 12, Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
- Quản lý, thực hiện lập quy hoạch đô thị, nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng trên địa bàn huyện đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch vùng huyện được phê duyệt.
- Lập chương trình, dự án ưu tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nguồn khai thác từ quỹ đất bằng các cơ chế chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Thọ Xuân và Thủ trưởng các ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Theo định hướng tại Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.