Quyết định 03/2008/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2008/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đinh Trung Tụng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý - Ngày 28/02/2008, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 03/2008/QĐ-BTP ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Theo đó, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý là hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý cộng đồng, được lập ra để người được trợ giúp pháp lý và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác ở địa phương tham gia sinh hoạt, trao đổi những vướng mắc pháp luật của họ với nhau nhằm tăng cường khả năng tự giải quyết hoặc hỗ trợ giải quyết vướng mắc thông qua tư vấn pháp luật, giúp đỡ kiến thức pháp luật để hỗ trợ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý. Nghiêm cấm các hình thức lợi dụng sinh hoạt Câu lạc bộ để kích động, gây chia rẽ đoàn kết cộng đồng, các hành vi gây rối làm mất trật tự công cộng và các hành vi khác làm ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương được thông tin về nội dung các đợt sinh hoạt Câu lạc bộ để đến tham dự sinh hoạt nếu có nhu cầu. Những người thuộc diện cận nghèo, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc thuộc trường hợp cô đơn, không nơi nương tựa hoặc người có vướng mắc pháp luật mà chưa có điều kiện được hướng dẫn, giải đáp thì cũng được tham dự sinh hoạt Câu lạc bộ. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 03/2008/QĐ-BTP tại đây
tải Quyết định 03/2008/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 03/2008/QĐ-BTP
NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM
2008
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÂU LẠC BỘ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ mẫu về tổ chức và
hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp
chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Phòng Tư pháp hướng dẫn Ban Tư
pháp xã, phường, thị trấn xây dựng Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thành
lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý và quy định của Điều lệ mẫu này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
ĐIỀU
LỆ MẪU
Về
tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2008/QĐ-BTP
ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, tên gọi
1. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Câu lạc bộ) là
hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý cộng đồng, được lập ra để người được trợ
giúp pháp lý và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác ở địa phương tham gia
sinh hoạt, trao đổi những vướng mắc pháp luật của họ với nhau nhằm tăng cường
khả năng tự giải quyết hoặc hỗ trợ giải quyết vướng mắc thông qua tư vấn pháp
luật, giúp đỡ kiến thức pháp luật để hỗ trợ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
người được trợ giúp pháp lý.
2. Tên gọi của Câu lạc bộ là “Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý” kèm theo tên xã, phường, thị trấn nơi thành lập Câu lạc bộ.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, điều hành và sinh hoạt
1. Câu lạc bộ chịu sự quản lý
nhà nước của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân
dân cấp xã) và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm), Chi nhánh của Trung tâm (sau đây
gọi là Chi nhánh) và Phòng Tư pháp.
2. Câu lạc bộ do Ban Tư pháp trực tiếp điều
hành thông qua Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ (sau đây gọi là Ban Chủ nhiệm). Hằng
năm, Ban Chủ nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động báo cáo Ban Tư pháp để trình Uỷ
ban nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
3. Hằng tháng, căn cứ vào kế hoạch hoạt
động của Câu lạc bộ đã được phê duyệt, Ban Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
Ban Chủ nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân hoặc tổ chức có liên quan bố trí địa
điểm, lựa chọn nội dung sinh hoạt và thông báo rộng rãi để người được trợ giúp
pháp lý và nhân dân cư trú ở địa phương tham gia sinh hoạt. Ban Chủ nhiệm phân
công thành viên chủ trì các buổi sinh hoạt theo các nội dung gắn với nhu cầu
của người được trợ giúp pháp lý ở địa bàn.
4. Nội dung thảo luận trong sinh hoạt Câu lạc
bộ phải phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc. Nghiêm cấm các hình thức lợi dụng sinh hoạt Câu lạc bộ để kích
động, gây chia rẽ đoàn kết cộng đồng, các hành vi gây rối làm mất trật tự công
cộng và các hành vi khác làm ảnh
hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng tới đời sống của người dân.
Chương II
BAN CHỦ NHIỆM
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Chủ nhiệm
gồm có Chủ nhiệm và từ 03 - 05 thành viên. Thành viên Ban Chủ nhiệm phải là
người có uy tín, có kiến thức hiểu biết pháp luật và khả năng tổ chức, điều
hành sinh hoạt tập thể và được lựa chọn trong số những người sau đây:
a. Thành viên Ban Tư pháp hoặc người đứng
đầu các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương;
b. Người thực hiện trợ giúp pháp lý cư trú
ở địa phương;
c. Tổ viên Tổ hoà giải, tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn, sóc, già làng, trưởng bản, người đã từng là cán bộ, công chức
nay đã nghỉ hưu.
2. Ban Tư pháp lập
danh sách thành viên dự kiến bầu vào Ban Chủ nhiệm để Hội nghị toàn thể các
thành viên và các đối tượng tham dự sinh hoạt Câu lạc bộ lần thứ nhất bầu Ban
Chủ nhiệm và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kết quả. Việc bổ
sung, thay thế thành viên Ban Chủ nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
quyết định sau khi có ý kiến thống nhất giữa Ban Chủ nhiệm với Ban Tư pháp.
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban
Chủ nhiệm
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của
Câu lạc bộ báo cáo Ban Tư pháp để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê
duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó. Kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ
được phê duyệt trên cơ sở ý kiến thống nhất giữa liên tịch Ban Tư pháp và Ban
Chủ nhiệm.
2. Phân công thành viên Ban Chủ
nhiệm chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch hoạt động của Câu lạc bộ theo định kỳ hoặc theo chuyên đề sinh hoạt.
3. Lập danh sách và
theo dõi việc tham gia sinh hoạt của người được trợ giúp pháp lý đang cư trú
tại địa phương.
4. Lên kế hoạch cụ thể để tổ chức giới
thiệu quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, pháp
luật về trợ giúp pháp lý; thông tin về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và
Chi nhánh, các hoạt động trợ giúp pháp lý sẽ diễn ra ở địa phương cho người
được trợ giúp pháp lý tại các đợt sinh hoạt Câu lạc bộ.
5. Giới thiệu và hướng dẫn các thủ tục để
người được trợ giúp pháp lý tiếp cận với Trung tâm, Chi nhánh hoặc cộng tác
viên của các tổ chức này khi vụ việc chưa thể
giải quyết được ngay tại buổi sinh hoạt Câu lạc bộ hoặc người được trợ giúp pháp lý có nhu cầu được
đến Trung tâm hoặc Chi nhánh.
6. Tham gia hỗ trợ Trung tâm, Chi nhánh
khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức triển khai trợ giúp pháp lý lưu
động, sinh hoạt chuyên đề pháp luật tại địa phương.
7. Phối hợp với Ban Tư pháp đề xuất với
chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội bố trí địa điểm sinh hoạt, hỗ trợ tủ sách,
tài liệu pháp luật phục vụ sinh hoạt và một phần kinh phí bảo đảm hoạt động của
Câu lạc bộ; lồng ghép việc tổ chức, duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ với hoạt động
của các tổ chức đoàn thể xã hội với các hoạt động văn hoá, thể thao, sinh hoạt
cộng đồng khác ở địa phương.
8. Mời đại diện cấp uỷ đảng, chính
quyền, tổ chức đoàn thể xã hội tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ về các nội dung
liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, về thực hiện chính sách hỗ trợ
các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước; tham gia thảo luận
giải quyết những vụ việc nổi cộm đang gây ra dư luận không tốt trong cộng đồng
ở địa phương.
9. Thực hiện thống kê các đợt sinh hoạt;
báo cáo theo định kỳ hằng tháng, sáu tháng và hằng năm hoặc đột xuất với Uỷ ban
nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp và Trung tâm hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Câu lạc
bộ.
10.
Đề xuất Trung tâm, Chi nhánh hoặc Phòng Tư pháp:
a.
Bố trí Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên hoặc công chức Phòng Tư pháp tham
gia sinh hoạt để định hướng nội dung, giúp tư vấn pháp luật, hỗ trợ giải đáp
pháp luật cho người tham gia sinh hoạt;
b.
Tổ chức hội thảo, tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp
lý cho thành viên Ban Chủ nhiệm; tổ chức toạ đàm, hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc
bộ, sơ kết, tổng kết về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ;
c. Tổ chức trợ giúp
pháp lý lưu động, trực tiếp phổ biến pháp luật theo sinh hoạt chuyên đề pháp
luật; tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm sinh hoạt Câu lạc bộ cho thành viên
Ban Chủ nhiệm tại địa phương khác trong địa bàn tỉnh;
d. Kiến nghị với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật ở địa phương;
đ. Cung cấp, hỗ trợ
sách báo, tài liệu pháp luật phục vụ sinh hoạt Câu lạc bộ; khen thưởng các cá
nhân, tổ chức có đóng góp cho hoạt động của Câu lạc bộ.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý được Uỷ ban nhân dân cấp
xã giao.
Điều 5. Nguyên tắc làm
việc của Ban Chủ nhiệm
1. Ban Chủ nhiệm
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề thuộc nhiệm
vụ của Ban Chủ nhiệm. Trong trường hợp số lượng thành viên biểu quyết ngang
nhau thì Chủ nhiệm Câu lạc bộ quyết định và báo cáo vấn đề này để Ban Tư pháp
được biết.
2. Chủ nhiệm Câu
lạc bộ là đầu mối trong việc thiết lập các mối quan hệ, có trách nhiệm duy trì
hoạt động của Ban Chủ nhiệm; phân công thành viên Ban Chủ nhiệm chịu trách
nhiệm về hoạt động của Câu lạc bộ trên cơ sở quyết định của toàn thể Ban Chủ
nhiệm. Các thành viên Ban Chủ nhiệm đảm nhiệm công việc đã được phân công, có
trách nhiệm tổ chức và chủ trì sinh hoạt Câu lạc bộ trong phạm vi nội dung đã
được xác định trong Ban Chủ nhiệm.
3. Khi tổ chức sinh
hoạt Câu lạc bộ Ban Chủ nhiệm được khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật của
xã, phường, thị trấn để làm tài liệu sinh hoạt; có trách nhiệm mời người thực
hiện trợ giúp pháp lý, tổ viên Tổ hoà giải, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
sóc, già làng, trưởng bản người đã từng là cán bộ, công chức nay đã nghỉ hưu
đến tham dự sinh hoạt Câu lạc bộ để hỗ trợ, khuyến khích hoạt động.
4. Công chức Tư
pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp Ban Tư pháp và Ban Chủ nhiệm trong việc trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cần thiết bảo đảm duy trì hoạt
động của Câu lạc bộ, giữ mối liên hệ thường xuyên với Trung tâm, Chi nhánh,
Phòng Tư pháp về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Câu lạc bộ.
Chương III
NGƯỜI THAM GIA SINH
HOẠT CÂU LẠC BỘ
Điều 6. Người được tham gia sinh hoạt Câu
lạc bộ
Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý đang
cư trú tại địa phương được thông tin về nội dung các đợt sinh hoạt Câu lạc bộ
để đến tham dự sinh hoạt nếu có nhu cầu. Những người thuộc diện cận nghèo,
người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn hoặc thuộc trường hợp cô đơn,
không nơi nương tựa hoặc người có vướng mắc pháp luật mà chưa có điều kiện được
hướng dẫn, giải đáp thì cũng được tham dự sinh hoạt Câu lạc bộ.
Điều 7. Quyền lợi và trách nhiệm của người
tham gia sinh hoạt
1. Người tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ có
quyền lợi sau đây:
a. Được cung cấp, giới thiệu các thông tin
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và các hoạt động trợ giúp pháp
lý dự kiến sẽ diễn ra ở địa phương; hướng dẫn các thủ tục để tiếp cận với các
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương;
b. Được giới thiệu
các thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
nhiệm vụ chính trị của địa phương liên quan đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân trong phạm vi hoạt động của Câu lạc bộ;
c. Được đề xuất nội
dung vụ việc đưa ra thảo luận tại sinh hoạt Câu lạc bộ hằng năm và hằng tháng;
d. Được nêu ý kiến,
đưa ra vụ việc có vướng mắc pháp luật, thảo luận về các vụ việc, các tranh chấp
phát sinh trong cộng đồng dân cư trong quá trình sinh hoạt Câu lạc bộ;
đ. Được cung cấp
các tài liệu pháp luật gắn với vụ việc vướng mắc pháp luật, địa chỉ của các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong phạm vi sinh hoạt của Câu lạc bộ.
Trong trường hợp
người tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý
khi có yêu cầu thì được Ban Chủ nhiệm giới thiệu cộng tác viên thực hiện trợ
giúp pháp lý cho họ hoặc được giới thiệu về Trung tâm, Chi nhánh để được trợ
giúp pháp lý.
2. Người tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ có trách nhiệm:
a. Chấp hành Điều lệ và tuân thủ nội quy,
quy chế sinh hoạt nơi công cộng;
b. Tuân thủ sự điều hành và tham gia thực
hiện các công việc được Ban Chủ nhiệm yêu cầu;
c. Tương trợ, giúp đỡ, tôn trọng và hợp tác
với những người tham dự sinh hoạt Câu
lạc bộ.
Chương IV
SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ
Điều 8. Địa điểm, thời gian, phương thức và
thông tin
1.
Địa điểm sinh hoạt Câu lạc bộ do Ban Chủ nhiệm lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho
người được trợ giúp pháp lý và những người khác ở địa phương đến tham dự. Tổ
dân phố, thôn, bản ấp, phum sóc bố trí, tạo điều kiện về hội trường, nhà văn
hoá hoặc những địa điểm khác để sinh hoạt Câu lạc bộ.
2.
Câu lạc bộ sinh hoạt theo định kỳ ít nhất 1 lần/1 tháng. Trong trường hợp địa
phương có nhiều vướng mắc pháp luật hoặc có nhu cầu tìm hiểu và nâng cao kiến
thức pháp luật thì tổ chức sinh hoạt 2 lần/1 tháng. Thời gian sinh hoạt do Ban
Chủ nhiệm quyết định phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng địa phương.
3.
Câu lạc bộ sinh hoạt độc lập hoặc lồng ghép sinh hoạt với các hoạt động sinh
hoạt văn hoá cộng đồng hoặc hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội như Mặt
trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu Chiến binh,
Hội Người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể xã hội khác.
4.
Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm thông báo công khai về kế hoạch thời gian, địa
điểm, nội dung sinh hoạt trước 03 ngày để những người có nhu cầu được biết và
tham gia sinh hoạt.
Điều 9. Nội dung sinh hoạt Câu lạc bộ
Câu lạc bộ sinh hoạt theo chủ đề pháp
luật do Ban Chủ nhiệm dự kiến qua khảo sát nhu cầu, đề xuất của người dân. Tại
buổi sinh hoạt, Câu lạc bộ triển khai các hoạt động:
1. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về các
lĩnh vực pháp luật có liên quan đến đời sống hằng ngày của người dân ở địa
phương; giới thiệu nội dung cơ bản của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
2. Trao đổi, thảo luận về các vụ việc,
các tranh chấp phát sinh trong cộng đồng dân cư hoặc những vấn đề pháp lý do
đối tượng tham dự sinh hoạt hoặc thành viên Ban Chủ nhiệm đưa ra;
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
được trợ giúp pháp lý trong trường hợp có người thực hiện trợ giúp pháp lý tham
dự sinh hoạt;
4. Phát miễn phí các loại tài liệu pháp
luật theo khả năng của Câu lạc bộ, cung cấp địa chỉ của các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý ở địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
5. Giới
thiệu các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên
quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các chủ trương
của địa phương liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở hoặc gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn;
6. Các nội dung
khác cũng có thể đưa ra thảo luận tại sinh hoạt của Câu lạc bộ theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Trung tâm, Chi nhánh.
Điều
10. Quy trình tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ
1. Thành viên Ban Chủ nhiệm được phân công
tổ chức và chủ trì buổi sinh hoạt có trách nhiệm lập kế hoạch sinh hoạt Câu lạc
bộ chi tiết, trong đó xác định rõ nội dung sinh hoạt, thời gian, địa điểm,
thành phần tham dự và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức sinh hoạt Câu
lạc bộ.
2. Tại buổi sinh hoạt, thành viên Ban Chủ
nhiệm được phân công chủ trì có trách nhiệm điều hành sinh hoạt, phân công một
người làm thư ký, lập danh sách người tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ và ghi biên
bản; người chủ trì giới thiệu nội dung sinh hoạt và người phụ trách hướng dẫn
từng nội dung; giới thiệu để người tham gia sinh hoạt chủ động hoặc tự mình nêu
tình huống pháp luật, vụ, việc vướng mắc pháp luật; duy trì việc phát biểu,
trao đổi, thảo luận và kết luận về những nội dung đã được mọi người thống nhất.
Thư ký có trách nhiệm ghi biên bản sinh hoạt Câu lạc bộ. Biên bản thể hiện rõ
thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung sinh hoạt, những vướng mắc pháp
luật được nêu ra, các vấn đề đã đặt ra, được thảo luận đi đến thống nhất hoặc
chưa thống nhất và những kiến nghị, đề xuất phát sinh cần phải chuyển lên Trung
tâm, Chi nhánh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biên bản có chữ ký xác nhận
của người chủ trì sinh hoạt và thư ký và có đóng dấu ghi rõ số thứ tự sinh
hoạt.
3.
Trong quá trình sinh hoạt, cần tạo điều kiện thuận lợi để người tham gia sinh
hoạt được phát biểu, nêu ý kiến trao đổi thảo luận. Nếu phát hiện có vướng mắc
pháp luật, hoặc vụ, việc phức tạp mà người tham dự sinh hoạt chưa thể tự giải
quyết được hoặc cần phải được tư vấn, hướng dẫn, giải thích chi tiết hơn thì
người điều hành đề nghị thư ký ghi rõ nội dung vào biên bản. Nếu vụ, việc đó do
người thuộc diện được trợ giúp pháp lý yêu cầu thì giới thiệu họ đến Trung tâm,
Chi nhánh hoặc cộng tác viên để được trợ giúp pháp lý hoặc chuyển vụ việc,
hướng dẫn thủ tục và giới thiệu họ đến Trung tâm, Chi nhánh hoặc cộng tác viên
để được tư vấn, hướng dẫn.
4. Câu lạc bộ dùng dấu (như dấu Công văn
đến, Công văn đi) để đánh dấu số lần sinh hoạt, thời gian sinh hoạt vào danh
sách người tham gia, vào biên bản để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Kinh phí sinh hoạt Câu lạc bộ
1. Các khoản chi cho sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý bao gồm chi phí hỗ trợ chuẩn bị nội dung sinh hoạt, sao chụp
tài liệu, nước uống, sổ sách và các chi phí hợp lý khác. Định mức chi cụ thể
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý bao gồm kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí của Trung
tâm, hỗ trợ từ ngân sách địa phương, hỗ trợ, ủng hộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (nếu có) và khoản
thu hợp pháp khác từ Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Hằng năm, Ban Chủ nhiệm dự toán kinh phí
chi cho hoạt động của Câu lạc bộ, gửi Ban Tư pháp. Ban Tư pháp lập dự trù kinh
phí hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ trình Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp trình Hội
đồng nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện dự toán sau khi đã được
phân bổ.
Việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Câu lạc bộ được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự
thay đổi của Điều lệ mẫu hoặc theo chỉ đạo của Sở Tư pháp, hướng dẫn Trung tâm
hoặc có ít nhất 2/3 thành viên Ban Chủ nhiệm đề nghị. Khi có dự kiến sửa đổi,
bổ sung Điều lệ, Ban Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, tiếp thu ý kiến, đề nghị
của Ban Chủ nhiệm thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Câu lạc bộ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét phê duyệt./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng