Thỏa thuận giữa Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam về tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc; Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/04/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Điều ước quốc tế Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bản dịch tiếng Việt
THỎA THUẬN
GIỮA VĂN PHÒNG KINH TẾ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM TẠI ĐÀI BẮC VÀ VĂN PHÒNG KINH TẾ VÀ VĂN HÓA ĐÀI BẮC TẠI VIỆT NAM VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ
Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam (sau đây gọi là hai Bên),
Nhằm mục đích tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự, trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi;
Đã thỏa thuận những điều dưới đây:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi tương trợ
1. Theo quy định của Thỏa thuận này, hai Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân sự sau đây:
a) Tống đạt giấy tờ;
b) Xác minh, và thu thập chứng cứ;
c) Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án về các vấn đề dân sự và phán quyết của Trọng tài;
d) Các vấn đề khác theo qui định của Thỏa thuận này.
2. Thuật ngữ “các vấn đề dân sự” được nêu trong Thỏa thuận này bao gồm các vấn đề về dân sự, thương mại, hôn nhân, gia đình và lao động.
3. Thuật ngữ “các cơ quan có thẩm quyền” được nêu trong Thỏa thuận này nghĩa là Tòa án, cơ quan kiểm sát và các cơ quan khác có thẩm quyền với các vấn đề dân sự.
Điều 2. Bảo hộ pháp lý
1. Cá nhân của một Bên được hưởng trên lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân dân và tài sản như cá nhân của Bên kia và có quyền liên hệ và thực hiện các hành vi tố tụng tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền với các vấn đề dân sự theo cùng các điều kiện dành cho cá nhân của Bên kia.
2. Những quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với pháp nhân và tổ chức khác có thể tham gia tố tụng pháp lý với tư cách đương sự được thành lập trên lãnh thổ của một trong hai Bên theo qui định của pháp luật Bên đó.
Điều 3. Giảm hoặc miễn án phí và trợ giúp pháp lý
1. Cá nhân của một Bên được giảm hoặc miễn thanh toán án phí và được cung cấp trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng các điều kiện và mức độ như đối với cá nhân của Bên kia.
2. Nếu đơn đề nghị giảm hoặc miễn án phí hoặc đề nghị trợ giúp pháp lý miễn phí được quyết định căn cứ vào tình trạng tài chính của người đề nghị, thì giấy xác nhận tình trạng tài chính phải do các cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người đề nghị thường trú hoặc cư trú cấp. Nếu người đề nghị không có nơi thường trú hoặc cư trú ở cả hai Bên thì giấy xác nhận tình trạng tài chính có thể do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài được chỉ định của Bên đó cấp.
3. Cá nhân của một Bên đề nghị giảm hoặc miễn án phí hoặc đề nghị trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, có thể nộp đơn đề nghị cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người này thường trú hoặc cư trú. Cơ quan có thẩm quyền này phải chuyển đơn đề nghị kèm theo giấy xác nhận được cấp theo qui định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền của Bên kia. Người đề nghị cũng có thể nộp đơn trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia.
Điều 4. Cách thức liên hệ
Vì mục đích đưa ra hoặc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, hai Bên phải liên hệ với nhau thông qua cơ quan có thẩm quyền được chỉ định của mình, trừ trường hợp Thỏa thuận này có quy định khác.
Điều 5. Ngôn ngữ
Một yêu cầu tương trợ tư pháp và bất kỳ tài liệu nào kèm theo được lập trên cơ sở Thỏa thuận này, phải kèm theo một bản dịch có chứng thực hợp lệ sang ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc sang tiếng Anh.
Điều 6. Chi phí tương trợ tư pháp
1. Hai Bên phải thực hiện tương trợ tư pháp miễn phí cho nhau.
2. Các chi phí liên quan tới người làm chứng, người giám định của một Bên được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thỏa thuận này.
3. Nếu việc thực hiện một yêu cầu tương trợ tư pháp đòi hỏi chi phí bất thường, hai Bên phải tham vấn ý kiến để quyết định điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đó.
Điều 7. Yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp phải được lập bằng văn bản bao gồm những nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu;
b) Tên và địa chỉ cơ quan yêu cầu;
c) Tên và địa chỉ của cơ quan được yêu cầu;
d) Họ tên, giới tính, nghề nghiệp, nơi sinh, địa chỉ của cá nhân, hoặc tên và địa chỉ cơ quan hoặc tổ chức có liên quan;
e) Mô tả vụ việc, các vấn đề được yêu cầu và các thông tin khác liên quan đến yêu cầu tương trợ đó.
2. Nếu Bên được yêu cầu nhận thấy rằng thông tin trong yêu cầu tương trợ tư pháp chưa đầy đủ để thực hiện yêu cầu đó, thì Bên được yêu cầu phải đề nghị cung cấp thông tin bổ sung cần thiết.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo phải do cơ quan yêu cầu ký và đóng dấu.
Điều 8. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp theo pháp luật của mình.
2. Bên được yêu cầu có thể thực hiện yêu cầu tương trợ theo cách thức mà Bên yêu cầu đề nghị, nếu không trái với pháp luật của mình.
Điều 9. Từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Một yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện yêu cầu có thể gây phương hại đến an ninh, trật tự công, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật và những lợi ích thiết yếu của mình. Bên được yêu cầu phải thông báo lý do từ chối cho Bên yêu cầu.
2. Một yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị hoãn thực hiện nếu Bên được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện ngay yêu cầu đó có thể gây cản trở đến hoạt động điều tra hình sự hoặc truy tố của mình đang được tiến hành. Bên được yêu cầu phải thông báo lý do hoãn cho Bên yêu cầu.
Điều 10. Chuyển giao tiền và đồ vật
Việc chuyển giao tiền và đồ vật trên cơ sở Thỏa thuận này từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ của Bên kia phải phù hợp với pháp luật của Bên chuyển giao về chuyển giao tiền và đồ vật ra nước ngoài.
Điều 11. Triệu tập người làm chứng và người giám định
1. Nếu sự có mặt của người làm chứng hoặc người giám định tại cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu được cho là cần thiết, Bên yêu cầu phải nêu trong yêu cầu tống đạt giấy triệu tập các chi phí có thể thanh toán, điều kiện và thời hạn thanh toán cho người làm chứng và người giám định.
2. Giấy triệu tập phải được gửi cho Bên được yêu cầu không chậm hơn 60 ngày trước ngày người được triệu tập phải có mặt tại cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu.
3. Bên được yêu cầu phải tống đạt giấy triệu tập đến người có liên quan và thông báo cho Bên yêu cầu ý kiến của người được triệu tập.
Điều 12. Bảo vệ người làm chứng và người giám định
1. Người làm chứng hoặc người giám định có mặt tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Bên yêu cầu theo quy định của Thỏa thuận này, không bị truy tố hình sự, bị bắt giam hoặc chịu các hình thức hạn chế tự do cá nhân khác trên lãnh thổ của Bên yêu cầu vì hành vi phạm tội hoặc hành vi bị kết án trước khi rời khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu. Người này cũng không bị truy tố, bị bắt giam hoặc bị trừng phạt do lời khai làm chứng hoặc bản kết luận chuyên môn đúng sự thực của mình.
2. Sự bảo vệ theo khoản 1 Điều này chấm dứt khi người làm chứng hoặc người giám định đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu mà vẫn còn ở lại hoặc trở lại, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày người này được cơ quan có thẩm quyền thông báo rằng sự có mặt của người này là không còn được yêu cầu nữa. Thời hạn này không bao gồm thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do nằm ngoài sự kiểm soát của người này.
3. Người làm chứng hoặc người giám định được cơ quan tư pháp có thẩm quyền triệu tập theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được thanh toán chi phí đi lại, ăn, ở và tiền tiêu vặt trong thời gian họ có mặt tại lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người giám định còn được thanh toán tiền thù lao kết luận chuyên môn. Giấy triệu tập phải ghi rõ mức thanh toán cho người giám định. Nếu người được triệu tập yêu cầu tạm ứng trước các chi phí của mình, cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Bên yêu cầu tạm ứng trước một khoản tiền cho người này để thanh toán các chi phí của người đó.
4. Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập có thể từ chối việc tuân theo. Bên được yêu cầu không có quyền áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế nào để buộc người đó tuân theo giấy triệu tập.
Điều 13. Tống đạt giấy tờ cho cá nhân của Bên mình
1. Cơ quan tư pháp của một Bên có thể tống đạt giấy tờ cho cá nhân của Bên mình đang cư trú trên lãnh thổ của Bên kia, thông qua Văn phòng Kinh tế và Văn hóa của Bên mình.
2. Trong việc tống đạt giấy tờ theo qui định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Kinh tế và Văn hóa không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người nhận giấy tờ.
Điều 14. Trao đổi thông tin pháp luật
1. Hai Bên, theo yêu cầu, phải cung cấp cho nhau những thông tin về pháp luật hiện hành, các văn bản được công khai của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn thi hành pháp luật trên lãnh thổ của mình.
2. Một yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu tên cơ quan yêu cầu cũng như mục đích của việc yêu cầu.
Điều 15. Miễn hợp pháp hóa
Trong khi thực hiện Thỏa thuận này, các tài liệu và bản dịch không phải hợp pháp hóa dưới bất cứ hình thức nào, với điều kiện là chúng được ký và đóng dấu chính thức.
Điều 16. Tương trợ tư pháp khi có nhiều yêu cầu cùng lúc
1. Khi Bên được yêu cầu nhận được nhiều yêu cầu tương trợ tư pháp về cùng một vấn đề, một trong số đó là từ một Bên, thì Bên được yêu cầu phải quyết định yêu cầu nào được thực hiện.
2. Khi quyết định yêu cầu nào được thực hiện, Bên được yêu cầu phải cân nhắc tất cả các yếu tố liên quan, cụ thể là:
a) Ngày nhận được yêu cầu;
b) Bản chất của vấn đề được yêu cầu;
c) Ảnh hưởng của việc thực hiện một yêu cầu này đối với một yêu cầu khác; và
d) Thời gian cần thiết để thực hiện yêu cầu này.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về sự tồn tại của các yêu cầu cùng lúc liên quan đến cùng vấn đề và quyết định của mình.
Chương II
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ
Điều 17. Tống đạt giấy tờ
1. Bên được yêu cầu phải tống đạt tờ tư pháp và các giấy tờ có liên quan kèm theo, theo yêu cầu.
2. Giấy tờ được tống đạt phải được lập thành 02 bộ và được dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh và gửi kèm theo yêu cầu tống đạt.
3. Bên được yêu cầu, sau khi tống đạt giấy tờ, phải gửi cho Bên yêu cầu xác nhận tống đạt giấy tờ trong đó ghi rõ ngày, địa điểm và biện pháp tống đạt, có chữ ký và dấu của cơ quan tống đạt đã thực hiện tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt giấy tờ không thực hiện được thì Bên được yêu cầu phải thông báo lý do cho Bên yêu cầu.
Điều 18. Xác minh và thu thập chứng cứ
1. Theo yêu cầu, hai Bên phải hỗ trợ cho nhau trong việc xác minh, đánh giá gia đình, thu thập chứng cứ và thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết để tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ.
2. Ngoài quy định tại Điều 7 của Thỏa thuận này, yêu cầu xác minh và thu thập chứng cứ còn phải bao gồm các nội dung sau:
a) Các câu hỏi cho người được lấy lời khai hoặc thông báo về những nội dung vấn đề cần lấy lời khai;
b) Giấy tờ hoặc tài sản được kiểm tra.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu kết quả thực hiện yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ, kèm theo chứng cứ ở dạng tài liệu.
Chương III
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 19. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
Theo các điều kiện được nêu trong Thỏa thuận này, một Bên phải công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của Bên mình bản án, quyết định sau đây đã được Bên kia tuyên:
a) Bản án và quyết định dân sự, bao gồm nhưng không giới hạn với bản án và quyết định của Tòa án về các vấn đề thương mại, lao động, hôn nhân, gia đình và các bản án, quyết định khác được nêu trong Thỏa thuận này;
b) Quyết định về phần tài sản trong bản án hình sự.
Điều 20. Điều kiện công nhận và cho thi hành
Bản án, quyết định nêu tại Điều 19 của Thỏa thuận này phải được công nhận và cho thi hành nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
a) Bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và là cuối cùng theo pháp luật của Bên yêu cầu và có thể thi hành theo pháp luật của Bên đã tuyên bản án hoặc quyết định đó;
b) Bản án hoặc quyết định do cơ quan có thẩm quyền được nêu trong Thỏa thuận này và pháp luật của Bên yêu cầu đưa ra;
c) Bản án hoặc quyết định về dân sự của Bên yêu cầu đã có hiệu lực pháp luật và không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu; hoặc Tòa án của Bên được yêu cầu chưa từng công nhận và cho thi hành quyết định đã có hiệu lực do nước thứ ba tuyên về cùng một vụ việc; hoặc vụ việc chưa từng được đưa ra trước Tòa án của Bên được yêu cầu;
d) Bản án hoặc quyết định do Tòa án tuyên khi các quyền tố tụng của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự đã được bảo đảm thích đáng;
e) Bên được yêu cầu nhận được thỏa mãn rằng việc công nhận và cho thi hành bản án hoặc quyết định đó không gây phương hại đến an ninh, trật tự công hoặc không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của mình.
Điều 21. Nộp yêu cầu
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án có thể do các bên đương sự gửi trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó.
2. Ngoài các quy định tại Điều 7 của Thỏa thuận này, yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định của tòa án phải kèm theo:
a) Bản sao đầy đủ quyết định đã được chứng thực và những tài liệu xác nhận quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và là cuối cùng;
b) Tài liệu xác nhận việc Bên vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ, trong trường hợp quyết định đã được tuyên vắng mặt;
c) Tài liệu hoặc văn bản mô tả để xác nhận bên đương sự không có năng lực hành vi dân sự đã có đại diện hợp pháp.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án hoặc quyết định và các giấy tờ kèm theo phải được lập thành hai bộ.
Điều 22. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1. Một Bên phải áp dụng pháp luật của mình trong việc công nhận và cho thi hành quyết định doTòa án của Bên kia tuyên.
2. Tòa án của Bên được yêu cầu phải giới hạn trong việc xem xét sự đáp ứng các điều kiện được nêu trong Thỏa thuận này, và không xem xét lại nội dung của quyết định đó.
Điều 23. Hiệu lực của việc công nhận và cho thi hành
Bản án hoặc quyết định do Tòa án của một Bên tuyên đã được Tòa án của Bên kia công nhận và cho thi hành có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định doTòa án của Bên kia tuyên.
Điều 24. Công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài
Một Bên phải công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên kia phù hợp với Công ước về Công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài ký tại New York ngày 10 tháng 6 năm 1958 và pháp luật về Trọng tài của hai Bên.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 25. Giải quyết bất đồng
Bất kỳ bất đồng nào phát sinh từ việc giải thích hoặc thực hiện Thỏa thuận này phải được giải quyết thông qua tham vấn giữa hai Bên.
Điều 26. Thời điểm có hiệu lực
Thỏa thuận này có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày thông báo cuối cùng về việc các Bên hoàn tất thủ tục nội bộ cần thiết để Thỏa thuận có hiệu lực.
Điều 27. Sửa đổi
Bất kỳ sửa đổi nào của Thỏa thuận này phải được sự đồng ý của hai Bên.
Điều 28. Hiệu lực của Thỏa thuận
Thỏa thuận này có giá trị đến khi chấm dứt hiệu lực theo thông báo bằng văn bản trước 6 tháng về ý định chấm dứt của một Bên gửi cho Bên kia thông qua Văn phòng Kinh tế và Văn hóa.
Yêu cầu trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận phải được thực hiện đầy đủ theo Thỏa thuận này.
Điều 29. Điều khoản bổ sung
Tương trợ tư pháp không được quy định trong Thỏa thuận này phải được thực hiện theo pháp luật về tương trợ tư pháp của Bên được yêu cầu.
Lập thành hai bản bằng tiếng Anh.
THAY MẶT (đã ký) Ngày : 12/4/2010 |
THAY MẶT (đã ký) Ngày : 12/4/2010 |