Quyết định 209/QĐ-BVHTTDL 2022 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 209/QĐ-BVHTTDL

Quyết định 209/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:209/QĐ-BVHTTDLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Tạ Quang Đông
Ngày ban hành:27/01/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bộ VHTTDL phấn đấu giảm bình quân 62 - 63% tổng chi NSNN từ 2021-2025

Ngày 27/01/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra Quyết định 209/QĐ-BVHTTDL về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gọi tắt là THTK,CLP)

Cụ thể, THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung: Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên được NSNN giao (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62 - 63% tổng chi NSNN; Đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công;...

Theo đó, Bộ đưa ra các giải pháp thực hiện gồm: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư; Thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia; Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN;…

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 209/QĐ-BVHTTDL tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO DU LỊCH

______

Số: 209/QĐ-BVHTTDL

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2022

 

                                                                          

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

_______

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ trưởng;

- Các Thứ trưởng;

- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan;

- Lưu: VT, KHTC(2), NTH.200.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Tạ Quang Đông

 

 

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO DU LỊCH

__________

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

 

 

 

CHƯƠNG TRÌNH

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 – 2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

(Kèm theo Quyết định số 209/QĐ-BVHTTDL ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

_________

 

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của tất cả các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án, doanh nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (gọi tắt là các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và các công chức, viên chức, người lao động (viết tắt là CCVC) trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Thực hiện Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu của THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid 19; Hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra và đảm bảo đúng quy định Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.

1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc đẩy mạnh THTK, CLP để tiếp tục phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị và phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

1.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch và CCVC trong các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về THTK, CLP.

1.4. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công theo kế hoạch được cấp thẩm quyền giao.

2. Yêu cầu

2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch giai đoạn 2021 - 2025 phấn đấu theo mục tiêu, chỉ tiêu được quy định trong Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2.2. THTK, CLP phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.

2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.

2.4. THTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch.

2.5. THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc mọi nơi với sự tham gia của tất cả CCVC, người lao động và các tổ chức đoàn thể.

3. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị và toàn thể CVCC trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:

1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN

1.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu NSNN (NSNN).

b) Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.

c) Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên được NSNN giao (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 62 - 63% tổng chi NSNN; Rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện; Hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh và thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

d) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; Xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; Tập trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, kéo dài gây lãng phí nguồn lực;

đ) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo; Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế.

e) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thành việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch.

1.2. Giải pháp thực hiện

a) Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí NSNN. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế xã hội Và NSNN.

b) THTK, CLP trong tổ chức hội nghị, tổng kết:

- Tiếp tục tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo, điều hành và xử lý các công việc trong ngành ... qua đó tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, đi lại, ăn ở của đại biểu.

- Thực hiện tốt quy định về chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ tiếp khách trong nước và quốc tế; hạn chế tình trạng phô trương, hình thức, tiếp khách tràn lan gây lãng phí NSNN.

- Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý để kết hợp tổ chức các cuộc họp với nhau một cách hợp lý; tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong việc đi công tác nước ngoài. Tập trung bố trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài và các dự án có sử dụng nguồn kinh phí từ NSNN.

Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích; căn cứ theo dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.

- Thực hiện nghiêm quy định chế độ công tác phí cho CCVC đi công tác trong nước. Các trường hợp áp dụng khoán công tác phí, trường hợp thanh toán theo hóa đơn thực tế, thủ tục chứng từ thanh toán... phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.

c) Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học.

d) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN.

đ) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan quy định về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

e) Thực hiện nghiêm túc công khai, dân chủ trong dự toán, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN.

g) Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về quyết toán NSNN của đơn vị mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí NSNN cho đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp chi sai quy định.

h) Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

i) THTK, CLP trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm.

2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

2.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Trong giai đoạn 2021 - 2025, các đơn vị, các chủ đầu tư thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần tuân thủ, nghiêm chỉnh chấp hành, thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

b) Thực hiện tiết kiệm từ lập, phê duyệt chủ trương đầu tư; chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; Đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.

c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/ 01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo phân bổ vốn đầu tư NSNN hàng năm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư côngNghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/07/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 04/8/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điểu của Nghị quyết 973/2020/QH14 ngày 08/7/2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia. Sau khi bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi công mới.

d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.

đ) Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, có chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị chậm quyết toán dự án hoàn thành. Đảm bảo tiến độ giải ngân vốn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2.2. Giải pháp thực hiện

a) Các đơn vị, các chủ đầu tư thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 99/2021/NĐ-CP ngày 30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong thực hiện kế hoạch đầu tư công.

b) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các Nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công.

c) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Tập trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình hoàn thành quyết toán và xây dựng xong; đối với các dự án mới, chỉ tập trung những công trình thực sự cần thiết, cấp bách phải đầu tư đã đủ hồ sơ thủ tục và điều kiện để thực hiện đầu tư và khả năng cân đối bố trí vốn thực hiện đầu tư cho dự án, bảo đảm 100% các dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

d) Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.

đ) Tuân thủ quy định Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn bảo đảm công khai, minh bạch trong trong đấu thầu. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.

e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

g) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát; công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh. Tập trung bố trí cho các dự án thực sự cấp bách khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định; không bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng quy định.

h) Kiên quyết loại bỏ các dự án vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản lý.

3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia

3.1. Chỉ tiêu thực hiện

Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung đầu tư; Đảm bảo sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia tiết kiệm, hiệu quả.

3.2. Giải pháp thực hiện

Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích, cùng đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình, tránh tình trạng trùng lặp, dàn trải; Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện chương trình.

4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công

4.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính Phủ.

b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là các cơ sở nhà, đất đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của đơn vị theo quy định Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ. Xây dựng phương án xử lý phù hợp và kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý trụ sở cũ các đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới đảm bảo quy định và xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công của các đơn vị thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy.

c) Thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; Tổ chức mua sắm tài sản theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và công khai, minh bạch. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.

d) Tăng cường quản lý việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản công. Kiên quyết chấm dứt các trường hợp tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.

đ) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.

4.2. Giải pháp thực hiện

a) Hướng dẫn, quy định các nội dung về quản lý, sử dụng và xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.

b) Thực hiện việc mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; Triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Tăng cường công tác đấu thầu rộng rãi, công khai mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.

c) Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các đơn vị. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có, hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu mua sắm tài sản; hạn chế tối đa việc chỉ định thầu trong mua sắm tài sản.

d) Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Rà soát, điều chuyển tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu; thu hồi nộp ngân sách các khoản thu phát sinh từ sử dụng tài sản không đúng quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các trường hợp mua sắm tài sản có sử dụng vốn nhà nước lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.

đ) Tiếp tục chủ động rà soát, kiểm tra, kịp thời đề xuất và báo cáo Bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với những trường hợp nhà, đất phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất hoặc các cơ sở nhà, đất chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định tại các đơn vị.

e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện công khai theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản côngThông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan đơn vị mình theo quy định pháp luật.

g) Kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.

5. Trong quản lý các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

5.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

b) Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng tôn chỉ, mục đích thành lập.

c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

5.2. Giải pháp thực hiện

a) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN;

b) Xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý của các Quỹ, đảm bảo tinh giảm, gọn nhẹ và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các Quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.

c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan.

6. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

6.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.

b) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.

c) Thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6.2. Giải pháp thực hiện

Các doanh nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ vào Chương trình này và quy định tại Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 để xác định các biện pháp, giải pháp THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

7.1. Chỉ tiêu thực hiện

a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.

b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/09/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

7.2. Giải pháp thực hiện

a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

b) Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương

c) Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng CVCC để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC.

d) Đảm bảo thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc tại cơ quan, công sở. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của CCVC.

đ) Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của CCVC; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những CCVC trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.

e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chỉ đạo điều hành của đơn vị; khai thác hiệu quả các phần mềm dùng chung thống nhất trong toàn Ngành; Khai thác tối đa trang thiết bị công nghệ thông tin sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, giảm văn bản, giấy tờ hành chính.

g) Xây dựng môi trường, phong cách làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại và hiệu quả. Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phẩm chất đạo đức của CCVC, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch

Căn cứ Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị thuộc Bộ triển khai ngay việc xây dựng và ban hành Chương trình THTK, CLP của đơn vị giai đoạn 2021 - 2025; trong đó phải đảm bảo một số nội dung sau:

1.1. Thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực quản lý, từng khoản mục chi ngân sách, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; tổng hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện của các cơ quan chức năng.

1.2. Quy định cụ thể biện pháp phòng, chống và hạn chế lãng phí các nguồn lực trong thực hiện hoạt động của đơn vị.

1.3. Chương trình cần phân công rõ người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, để gắn với trách nhiệm của từng cá nhân lãnh đạo và CCVC được giao thực hiện nhiệm vụ trong đơn vị và phải được ban hành thành văn bản làm căn cứ kiểm tra, giám sát; đồng thời, các đơn vị xây dựng và gửi Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được ban hành.

1.4. Ban hành Quy chế chỉ đạo, phối hợp công tác giữa tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể trong đơn vị để góp phần nâng cao năng lực trong việc chỉ đạo, giám sát của cấp ủy Đảng và đoàn thể với chính quyền trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và THTK, CLP.

2. Tiêu chí đánh giá

Hàng năm, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên đúng theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp, Báo cáo kết quả THTK, CLP hằng năm của toàn đơn vị để gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch theo quy định.

3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

3.1. Công tác thanh tra

Tăng cường công tác thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; Thanh tra, xử lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Thanh tra Bộ tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ triển khai công tác thanh tra THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.

3.2. Công tác kiểm tra, giám sát

3.2.1 Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; Kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.

3.2.2. Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể (giao chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:

a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, theo chức năng nhiệm vụ được giao.

b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu đơn vị để xảy ra lãng phí, sai phạm.

d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.

đ) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN phải thực hiện chế độ công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).

e) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí, sai phạm.

4. Thông tin, tuyên truyền

4.1. Các cơ quan, đơn vị xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị; Tuyên truyền sâu rộng đến từng CCVC thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP. Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin của đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch.

4.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch có các đơn vị cấp dưới trực thuộc chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức, triển khai công tác học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP và Chương trình về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 trong toàn đơn vị.

4.3. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong đơn vị để thường xuyên thực hiện tuyên truyền, quán triệt Luật THTK, CLP, các Chương trình về THTK, CLP của cấp trên và của đơn vị đến tất cả các CCVC trong đơn vị.

4.4. Tiếp tục và duy trì tổ chức các lớp học tập, thảo luận chuyên đề về tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.

5. Báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP

5.1. Chế độ báo cáo: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện chế độ Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả THTK, CLP hàng năm theo quy định của đơn vị gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.

Thanh tra Bộ tổng hợp công tác thanh tra THTK, CLP báo cáo theo quy định.

5.2. Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả THTK,CLP hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch được tổng hợp và gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) trước ngày 30/01 năm sau./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi