Thông tư 45/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 45/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt - Theo Thông tư số 45/2007/TT-BTC ban hành ngày 07/5/2007, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện: thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các chi tiết, linh kiện rời đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện, điện tử được thực hiện như sau: Các chi tiết (cụm chi tiết), linh kiện (cụm linh kiện) rời đồng bộ có C/O ưu đãi đặc biệt được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt của mặt hàng nguyên chiếc nếu thoả mãn các điều kiện về áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Mục I của Thông tư này. Các chi tiết, linh kiện rời còn lại không có C/O ưu đãi đặc biệt áp dụng mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường của mặt hàng nguyên chiếc, Doanh nghiệp phải xuất trình một hoặc nhiều hoá đơn thương mại riêng biệt cho các chi tiết (cụm chi tiết), linh kiện (cụm linh kiện) có C/O ưu đãi đặc biệt để đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt... Trường hợp người khai hải quan nộp C/O quá thời hạn 30 ngày đã được cho phép chậm nộp, nếu C/O còn hiệu lực và phù hợp với bộ chứng từ, với kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (trong trường hợp hàng hoá phải kiểm tra thực tế) thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận và áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho lô hàng nhập khẩu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 45/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 45/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45/2007/TT-BTCÂ NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
           Căn cứ
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt như sau:
           I. Phạm
vi, điều kiện và nguyên tắc áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng:
Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực
hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam (sau đây viết tắt là nước
có thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam) theo thể chế khu vực thương mại tự
do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới
và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác (sau đây viết tắt là hiệp định thương mại).
2. Điều kiện áp dụng:
2.1- Hàng
hóa nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định cụ thể tại từng Quyết định về việc ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2.2- Hàng
hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong
nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành phải thỏa mãn các điều kiện :
(i) Thuộc
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành.
(ii)Thoả
mãn yêu cầu về xuất xứ hàng hoá, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá, theo quy định của Bộ Thương mại.
2.3- Hàng
hoá nhập khẩu có tổng giá trị lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD không phải
có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (sau đây viết tắt là C/O ưu đãi đặc biệt).
3. Nguyên tắc áp dụng.
3.1-Â Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp
dụng cho một mặt hàng được xác định theo một quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính (gồm cả các quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có) ban hành biểu thuế nhập
ưu đãi đặc biệt để thực hiện hiệp định thương mại, hướng dẫn tại thông tư này
và quy định hiện hành khác có liên quan.
3.2-
Trường hợp mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) của một mặt hàng quy định
tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt
quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam cho từng hiệp
định thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định ban hành thì mức thuế suất
thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN.
           3.3- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các chi
tiết, linh kiện rời đồng bộ nhập khẩu để lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện, điện tử
được thực hiện như sau:
          Â
           Các chi tiết (cụm chi tiết), linh kiện (cụm linh kiện)
rời đồng bộ có C/O ưu đãi đặc biệt được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt
của mặt hàng nguyên chiếc nếu thoả mãn các điều kiện về áp dụng mức thuế suất
ưu đãi đặc biệt quy định tại Mục I của Thông tư này. Các chi tiết, linh kiện
rời còn lại không có C/O ưu đãi đặc biệt áp dụng mức thuế suất MFN hoặc
thuế suất thông thường của mặt hàng nguyên chiếc.
          Â
           Doanh nghiệp phải xuất trình một hoặc nhiều hoá đơn
thương mại riêng biệt cho các chi tiết (cụm chi tiết), linh kiện (cụm linh
kiện) có C/O ưu đãi đặc biệt để đề nghị áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.
           Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt được thực hiện
tại thời điểm tính thuế theo quy định của của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Thủ tục quyết toán thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan được thực hiện
theo quy định hiện hành.
           Nguyên tắc phân loại linh kiện rời đồng bộ và không đồng
bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu và pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3.4- Thuế
suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá gia công trong khu phi thuế quan nhập
khẩu vào thị trường trong nước là mức thuế suất ưu đãi đặc biệt của Việt Nam đối với mặt hàng gia công nhập
khẩu được quy định trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành theo từng hiệp định thương mại.
3.5-
Trường hợp người khai hải quan chưa nộp được C/O ưu đãi đặc biệt tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu nhưng hàng hoá nhập khẩu thoả mãn
các điều kiện khác quy định tại Mục I của Thông tư này, thì tạm tính thuế theo
mức thuế suất MFN. Khi người khai hải quan nộp bổ sung C/O ưu đãi đặc biệt hợp
lệ theo quy định tại mục II của Thông tư này thì cơ quan hải quan tính lại thuế
theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng theo đúng quy định.
3.6- Hàng
hoá nhập khẩu có C/O được đóng dấu "FOR CUMULATION PURPOSES ONLY" không được áp
dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.
3.7-
Trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là đối tác ký kết hợp
đồng thương mại phát hành thì hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam vẫn được áp dụng
thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 mục
I Thông tư này.
II. Xuất xứ, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
1. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ nước có
thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam
được quy định tại quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Bộ
trưởng Bộ Thương mại quyết định ban hành theo từng hiệp định thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ
phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu được cơ quan có
thẩm quyền cấp C/O của các nước có thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam cấp.
Danh sách các cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của các nước có thoả thuận ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam được quy định tại các Quyết định ban hành biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt cho từng hiệp định thương mại của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Khi
người khai hải quan xuất trình C/O giáp lưng do nước thành viên trung gian cấp
và hàng hoá đáp ứng quy định tại mục I Thông tư này thì được hưởng thuế suất ưu
đãi đặc biệt. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra C/O giáp lưng theo quy trình
kiểm tra xuất xứ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
          Â
4. C/O cho hàng hoá của khu
phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước phải có chữ ký và con dấu phù
hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền được Bộ
Thương mại uỷ quyền cấp C/O.
5. Quy định về việc nộp C/O:
5.1- Thời
điểm nộp C/O cho cơ quan Hải quan là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu. C/O nộp cho cơ quan Hải quan bao gồm 01 bản chính (original) và
phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp. Thời hạn giá trị hiệu lực của C/O
là 06 tháng kể từ ngày cấp.
5.2-
Trường hợp chưa nộp được C/O tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, nếu có lý
do chính đáng và người khai hải quan có văn bản đề nghị được chậm nộp C/O ưu
đãi đặc biệt, cam kết nộp C/O đúng trong thời hạn cho phép thì Chi cục trưởng
Hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp C/O trong thời hạn không quá 30 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp người khai hải quan nộp C/O quá thời hạn 30 ngày đã được cho
phép chậm nộp, nếu C/O còn hiệu lực và phù hợp với bộ chứng từ, với kết quả
kiểm tra thực tế hàng hoá (trong trường hợp hàng hoá phải kiểm tra thực tế) thì
cơ quan hải quan vẫn chấp nhận và áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho lô hàng
nhập khẩu, đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp sau đối với đối tượng vi
phạm:
a) Xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp C/O quá thời hạn cho phép
chậm nộp theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan.
b) Đưa vào danh sách doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật hải quan.
c) Kiểm tra sau thông quan chặt chẽ các lô hàng nhập khẩu có C/O ưu đãi đặc
biệt.
d) Không
chấp nhận cho doanh nghiệp nộp chứng từ bảo lãnh thuế đối với các lô hàng hưởng
ưu đãi đặc biệt, phải nộp thuế ngay.
6. Trong trường hợp có sự
nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O thì cơ quan Hải quan xử lý
theo trình tự sau:
           6.1- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt
và tạm thu theo mức thuế suất MFN nếu hàng hoá đủ điều kiện áp dụng thuế suất
MFN; trường hợp không đủ điều kiện áp dụng thuế suất MFN thì áp dụng thuế suất
thông thường.
6.2- Yêu
cầu kiểm tra lại C/O:
- Cơ quan
Hải quan đưa ra những điểm nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O để
yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có), chứng minh hàng hoá
thực sự có xuất xứ từ nước có thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam; hoặc :
- Đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu xác nhận
(Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành xác minh trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố).
- Tổng
cục Hải quan cử đoàn kiểm tra đến nước xuất khẩu để xác minh tính xác thực của
C/O.
Khi có đủ
tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ nước có thoả thuận ưu đãi đặc
biệt với Việt Nam, cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái
trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức
thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và số tiền thuế tính theo mức thuế
suất ưu đãi đặc biệt.
Trong
thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải
phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.
Quy trình
và thủ tục yêu cầu kiểm tra lại được thực hiện theo quy định liên quan tại quy
chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định ban hành
theo từng hiệp định thương mại. Â
Thời hạn
xem xét, chấp nhận C/O không quá 365 ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan
Hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về
xuất xứ hàng hoá.
III. Khai hải quan, Kiểm tra hải quan.
1. Nguyên tắc chung:
1.1- Khai
hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt phải tuân thủ các quy định hiện hành về thủ tục hải quan, kiểm tra giám
sát hải quan, quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu hiện hành và các
quy định tại thông tư này.
1.2- Hàng
hoá thuộc đối tượng áp dụng thông tư này chịu sự kiểm tra hải quan theo các quy
định của Tổng cục Hải quan.
1.3- Chi
cục Hải quan phải bố trí công chức hải quan có đủ trình độ năng lực làm thủ tục
hải quan hàng nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt ở từng khâu tiếp nhận
tờ khai hải quan, kiểm hoá, tính thuế, phúc tập hồ sơ hải quan.
2. Khai hải quan
          Â
2.1-
Người khai hải quan có trách nhiệm khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí
quy định tại tờ khai hải quan; tự xác định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt, hoặc đề nghị công chức hải quan được giao nhiệm vụ đảm nhận hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế ưu đãi
đặc biệt hướng dẫn trước khi tiến hành khai hải quan.
2.2- Khi
khai thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng, người khai hải quan phải khai rõ thuế
suất ưu đãi đặc biệt áp dụng theo
quyết định nào của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3-
Người khai hải quan phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ chứng minh hàng hoá đủ điều
kiện áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt như C/O, tài liệu chứng minh vận
chuyển thẳng...
3. Kiểm tra hải quan Â
Kiểm tra
hải quan đối với hàng hoá được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này, Quyết định về việc ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
thương mại tự do của Bộ Tài chính, quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hoá do Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
IV. Các quy định khác :
1. Các quy định về căn cứ
tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy
thu thuế, khiếu nại, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật quản lý thuế, Luật Hải quan
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Trường hợp có thay đổi đối
với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước có thoả thuận ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam ban hành để thực hiện điểu ước quốc tế liên quan hoặc do
những lý do khác làm thay đổi, ảnh hưởng đến quyền được áp dụng mức thuế suất
ưu đãi đặc biệt của Việt Nam, Bộ Tài
chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
V. Tổ chức thực hiện :
           Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho
các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày
Thông tư có hiệu lực thi hành; bãi bỏ thông tư số 14/2006/TT-BTC ngày
28/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan
có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN; Thông tư số 16/2004/TT-BTC ngày
10/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 99/2004/NĐ-CP ngày
25/2/2004 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập
khẩu của Việt Nam để thực hiện Chương trình thu hoạch sớm theo Hiệp định khung
về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc; Thông tư số 52/2006/TT-BTC
ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hoá
ASEAN-Trung Quốc; Quyết định số 35/2006/QĐ-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính
về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
của Việt Nam cho năm 2006 để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hoá
ASEAN-Trung Quốc.
           Những quy định khác về hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
           Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Â
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung