Thông tư số 14/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 14/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt - Ngày 28/02/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 14/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN. Theo đó, hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện, điện tử vừa đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất CEPT, vừa đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo thuế suất CEPT... Trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn áp dụng thuế suất CEPT quy định cho bộ kinh kiện ô tô dạng CKD thì các bộ phận, phụ tùng của bộ linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ nhiều nguồn (nước xuất xứ) và nhiều chuyến hàng khác nhau được áp dụng mức thuế suất CEPT theo mức thuế suất quy định cho bộ linh kiện ô tô dạng CKD với điều kiện xuất trình một hoặc nhiều hoá đơn thương mại riêng biệt cho các bộ phận, phụ tùng đề nghị áp dụng mức thuế suất CEPT... Kể từ ngày 01/01/2007, doanh nghiệp chỉ được áp dụng mức thuế suất CEPT theo từng linh kiện, phụ tùng ô tô quy định tại Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, không áp dụng thuế suất CEPT đối với bộ linh kiện ô tô dạng CKD... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 14/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 14/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2006/TT-BTC NGÀY 28
THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐàI
ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC
HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ
CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐàI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC
CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN
Căn cứ Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Để thực hiện
Nghị định thư về việc tham gia của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
vào Hiệp định về Chương trình Ưu đãi
Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực
hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau
đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA),
ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt của Việt
I. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Hàng hoá
nhập khẩu để được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt
a) Nằm trong
Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt
b)
Được nhập khẩu từ các nước thành
viên ASEAN vào Việt
- Bru-nây
Đa-ru-sa-lam;
- Vương
quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà
In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang
My-an-ma;
- Cộng hoà
Phi-líp-pin;
- Cộng hoà
Sing-ga-po; và
- Vương
quốc Thái lan;
c) Thoả mãn
yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận
bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
- Mẫu D (viết tắt là C/O mẫu D), quy định tại
Mục III của Thông tư này, trừ hàng hoá nhập
khẩu có tổng giá trị lô hàng (FOB) không vượt quá
200 USD thì không phải có C/O mẫu D. Riêng hàng hoá nhập
khẩu có C/O mẫu D có đóng dấu "FOR CUMULATION
PURPOSES ONLY" được quy định tại
Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005
của Bộ trưởng Bộ Thương mại không
được áp dụng mức thuế suất CEPT.
d) Vận
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là
thành viên của ASEAN đến Việt
2. Hàng hoá từ
khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) khi nhập
khẩu vào thị trường trong nước
được áp dụng mức thuế suất CEPT
phải thoả mãn các điều kiện quy định
tại điểm a và c, khoản 1, Mục I của Thông
tư này.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
1. Mức
thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng
hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế
suất CEPT theo quy định tại Mục I của Thông
tư này là thuế suất CEPT cho từng năm,
tương ứng với cột thuế suất CEPT
của năm đó, được quy định tại
Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định
CEPT/AFTA do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Trường
hợp mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi (thuế suất MFN) của một mặt hàng
quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi được điều chỉnh thấp hơn
so với mức thuế suất CEPT thì mức thuế
suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng
này sẽ là mức thuế suất MFN.
Khi mức
thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này
được điều chỉnh cao hơn mức
thuế suất CEPT thì mức thuế suất thuế
nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất
CEPT.
3. Hàng hoá do doanh
nghiệp nhập khẩu để sản xuất,
lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện,
điện tử vừa đủ điều kiện
để áp dụng mức thuế suất CEPT, vừa
đủ điều kiện áp dụng mức thuế
suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội
địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là
thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa
hoá hoặc theo thuế suất CEPT, cụ thể như
sau:
Nếu doanh
nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất theo
tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu
chi tiết hoặc cụm chi tiết không đồng
bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức
thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá cho
toàn bộ danh mục các chi tiết hoặc cụm chi
tiết nhập khẩu mặc dù trong danh mục có
những chi tiết đủ điều kiện áp
dụng theo mức thuế suất CEPT.
Trường
hợp doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế
suất CEPT thì những chi tiết hoặc cụm chi
tiết không đồng bộ có đủ điều
kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT thì
được áp dụng theo mức thuế suất CEPT;
những chi tiết và cụm chi tiết còn lại áp
dụng theo mức thuế suất MFN hoặc thuế
suất thông thường.
4. Thuế
suất CEPT áp dụng đối với các chi tiết, linh
kiện rời đồng bộ nhập khẩu
để lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện,
điện tử được thực hiện như
sau:
Các chi tiết
(cụm chi tiết), linh kiện (cụm linh kiện)
rời đồng bộ có C/O mẫu D được áp
dụng mức thuế suất CEPT của mặt hàng nguyên
chiếc nếu thoả mãn các điều kiện về áp
dụng mức thuế suất CEPT quy định tại
Mục I của Thông tư này. Các chi tiết, linh kiện
rời còn lại không có C/O mẫu D áp dụng mức thuế
suất MFN hoặc thuế suất thông thường quy
định cho mặt hàng nguyên chiếc.
Chủ hàng
phải xuất trình một hoặc nhiều hoá đơn
thương mại riêng biệt cho các chi tiết (cụm
chi tiết), linh kiện (cụm linh kiện) có C/O mẫu D
để đề nghị áp dụng mức thuế
suất CEPT.
Việc áp
dụng mức thuế suất CEPT được thực
hiện tại thời điểm tính thuế theo quy
định của của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thủ tục
quyết toán thuế nhập khẩu với cơ quan
Hải quan được thực hiện theo quy
định hiện hành.
Nguyên tắc
phân loại linh kiện rời đồng bộ và không
đồng bộ được thực hiện theo Thông
tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá theo
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu
thuế xuất khẩu và các văn bản quy định,
hướng dẫn phân loại hàng hoá có liên quan.
5. Thuế
suất CEPT áp dụng đối với bộ linh kiện
ô tô dạng CKD:
a) Doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng thuế suất CEPT quy
định cho bộ linh kiện ô tô dạng CKD hoặc
thuế suất CEPT quy định cho từng linh kiện,
phụ tùng cho chủng loại xe nào thì phải đăng
ký bằng văn bản tại một Cục Hải quan
địa phương mà doanh nghiệp thấy thuận tiện
nhất và thực hiện nội dung đã đăng ký
đến hết ngày 31/12/2006.
Trong
trường hợp doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng thuế suất CEPT quy định cho bộ kinh
kiện ô tô dạng CKD thì các bộ phận, phụ tùng
của bộ linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu
từ nhiều nguồn (nước xuất xứ) và
nhiều chuyến hàng khác nhau được áp dụng
mức thuế suất CEPT theo mức thuế suất quy
định cho bộ linh kiện ô tô dạng CKD với
điều kiện xuất trình một hoặc nhiều
hoá đơn thương mại riêng biệt cho các bộ
phận, phụ tùng đề nghị áp dụng mức thuế
suất CEPT, ngoài các điều kiện nêu tại Mục I
của Thông tư này. Các bộ phận, phụ tùng của
bộ linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ
nhiều nguồn, nhiều chuyến còn lại không
đủ điều kiện áp dụng theo quy định
tại Mục I của Thông tư này được áp
dụng mức thuế suất MFN hoặc thuế suất
thông thường quy định cho bộ linh kiện ô tô
dạng CKD.
Việc áp
dụng thuế suất CEPT đối với bộ linh
kiện ô tô dạng CKD được nhập khẩu
từ nhiều nguồn, nhiều chuyến được
thực hiện tại thời điểm tính thuế theo
quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Thủ tục quyết
toán thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan được
thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Kể từ
ngày 01/01/2007, doanh nghiệp chỉ được áp
dụng mức thuế suất CEPT theo từng linh
kiện, phụ tùng ô tô quy định tại Danh mục
hàng hoá và mức thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA do
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; không áp dụng
thuế suất CEPT đối với bộ linh kiện ô
tô dạng CKD quy định tại điểm a, khoản
5, Mục II của Thông tư này.
6. Thuế
suất CEPT áp dụng cho hàng hoá gia công trong khu phi thuế
quan nhập khẩu vào thị trường trong
nước là mức thuế suất CEPT của mặt
hàng gia công nhập khẩu được quy định
tại Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định
CEPT/AFTA do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
7. Trường
hợp chủ hàng chưa xuất trình C/O mẫu D tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan:
a) Đối
với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về
thuế, quy định tại Phần C Thông tư số
113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
được tính thuế theo mức thuế suất CEPT
theo cam kết và kê khai của đối tượng
nộp thuế.
Trường
hợp không xuất trình được C/O mẫu D theo
đúng quy định về thời hạn nêu tại
điểm b, khoản 5, Mục III của Thông tư này thì
cơ quan Hải quan tính lại thuế đối với
chủ hàng và xử phạt vi phạm theo quy định
hiện hành.
b) Đối
với chủ hàng chưa chấp hành tốt pháp luật
về thuế, quy định tại Phần C Thông tư
số 113/2005/TT-BTC ngày
8. Trường
hợp có thay đổi đối với những mặt
hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN
ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm
ảnh hưởng đến quyền được áp
dụng mức thuế suất CEPT của Việt Nam quy
định tại Mục I của Thông tư này, Bộ Tài
chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng
trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (C/O)
VÀ KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc
để hàng hoá được công nhận là có xuất
xứ ASEAN được quy định tại Quy chế
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết
định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004, Quyết
định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005 Quyết
định số 2281/2005/QĐ-BTM ngày 30/08/2005, Quyết định
số 3188/2005/QĐ-BTM ngày 30/12/2005 và các quyết
định khác có liên quan của Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
2. Giấy
chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con
dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính
thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O
mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây
cấp:
- Tại Bru-nây
Đa-ru-sa-lam là Bộ Ngoại giao và ngoại thương;
- Tại
Vương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;
- Tại
Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại;
- Tại
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương
mại;
- Tại
Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và công nghiệp;
- Tại Liên
bang My-an-ma là Bộ Thương mại;
- Tại
Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;
- Tại
Cộng hòa Sing-ga-po là Cơ quan Hải quan; và
- Tại
Vương quốc Thái lan là Bộ Thương mại.
3. C/O mẫu D
cho hàng hoá của khu phi thuế quan nhập khẩu vào
thị trường trong nước phải có chữ ký và
con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu
chính thức do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu
khu vực hoặc các Ban quản lý được Bộ
Thương mại uỷ quyền cấp C/O mẫu D.
4. C/O mẫu D
có giá trị hiệu lực trong vòng 06 tháng kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền của
nước xuất khẩu là Thành viên ASEAN ký.
5. Quy
định về việc xuất trình C/O mẫu D:
a) Thời
điểm xuất trình C/O mẫu D cho cơ quan Hải
quan là thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.
b) Trường
hợp chưa xuất trình được C/O mẫu D
tại thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan, nếu có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng
Hải quan quyết định gia hạn thời gian
nộp C/O mẫu D trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
c) Trường
hợp xuất trình C/O mẫu D theo đúng quy định
về thời hạn nêu tại điểm a hoặc b,
khoản 5, Mục III của Thông tư này nhưng C/O đó
đã hết giá trị hiệu lực, nếu có lý do chính
đáng như bất khả kháng hoặc có những lý do
xác đáng khác ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất
khẩu thì Chi cục trưởng Hải quan quyết
định việc chấp nhận C/O đó.
6. Trong
trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung
thực và chính xác của C/O mẫu D thì cơ quan Hải
quan có quyền:
a) Yêu cầu
kiểm tra lại C/O mẫu D: cơ quan Hải quan sẽ
gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của
nước xuất khẩu để đề nghị
xác nhận.
b) Đình chỉ
việc áp dụng mức thuế suất CEPT và tạm thu
theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông
thường. Yêu cầu người nhập khẩu cung
cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh
hàng hoá thực sự có xuất xứ ASEAN trong thời
hạn chậm nhất không quá 365 ngày kể từ ngày C/O
mẫu D được nộp cho cơ quan Hải quan. Khi
có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có
xuất xứ ASEAN, cơ quan Hải quan có trách nhiệm
tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho
người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa
số tiền thuế tạm thu theo mức thuế
suất MFN hoặc thuế suất thông thường và
số tiền thuế tính theo mức thuế suất CEPT.
Trong thời
gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn
tiếp tục thực hiện các thủ tục
để giải phóng hàng theo các quy định nhập
khẩu thông thường.
Qui trình và
thủ tục yêu cầu kiểm tra lại được
thực hiện theo quy định tại Quy chế
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết
định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004, Quyết
định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005 và các
quyết định khác có liên quan của Bộ
trưởng Bộ Thương mại.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Các quy
định về căn cứ tính thuế, chế
độ thu nộp thuế, chế độ miễn,
giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu
thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác
thực hiện theo các quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo; bãi bỏ Thông tư số 42/2005/TT-BTC ngày 31/05/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005
của Chính phủ và Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày
06/06/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày
05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày
24/12/2004 và Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời để
Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù
hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Chí Trung