Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 933/CTTTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thuế GTGT đối với chứng chỉ tiền gửi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn Số: 933/CTTTH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Số: 933/CTTTH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Quốc Việt |
Ngày ban hành: | 23/06/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn Số: 933/CTTTH-TTHT
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:933/CTTTH-TTHT V/v thuế GTGT đối với chứng chỉ tiền gửi | Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: | Công ty Scavi Huế. Mã số thuế: 3300382362 |
Cục Thuế đã nhận công văn số 37/2023/SCAVI ngày 12/6/2023 của Công ty Scavi Huế (gọi tắt là Công ty) về việc thuế GTGT đối với chứng chỉ tiền gửi, về vấn đề này Cục Thuế trả lời như sau:
Tại khoản 1, Điều 2; khoản 1, Điều 3; khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31/3/2021 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này
“Điều 3. Đối tượng phát hành giấy tờ có giá
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại...”
“Điều 4. Đối tượng mua giấy tờ có giá
1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này...”.
“Điều 6. Hình thức phát hành
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ và các hình thức khác phù hợp với quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan”.
Tại điểm a, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 67/VBHN-BTC ngày 19/12/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;...”
Tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành về hóa đơn, chứng từ quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.
Tại Phụ lục V: Danh mục thuế suất kèm theo Quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế ban hành tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định:
STT | Giá trị | Mô tả |
1 | 0% | Thuế suất 0% |
2 | 5% | Thuế suất 5% |
3 | 10% | Thuế suất 10% |
4 | KCT | Không chịu thuế GTGT |
5 | KKKNT | Không kê khai, tính nộp thuế GTGT |
6 | KHAC:AB.CD% | Trường hợp khác, với “:AB.CD” là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD% |
Căn cứ vào các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty có mua chứng chỉ tiền gửi gọi là giấy tờ có giá (quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN) tại Tổ chức tín dụng (quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN) được phát hành theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN thì thuộc Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 67/VBhN-BtC.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Nội dung hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là KCT (Không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Phụ lục V, Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Cục Thuế trả lời cho Công ty được biết để thực hiện theo đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: - Như trên; - Trang thông tin điện tử; - Lưu: VT,TTHT. | KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Hoàng Quốc Việt |